Ứng dụng thảo dược cà gai leo trong việc nuôi tôm thẻ chân trắng

ung-dung-thao-duoc-ca-gai-leo-trong-viec-nuoi-tom-the-chan-trang

Tóm tắt ý chính

  • Cao Cà Gai Leo (Solanum Procumbens extract) được chiết xuất từ cây Cà gai leo (Solanum hainanense hoặc Solanum procumbens Lour.
  • Cà gai leo là một vị thuốc nam quý được Y học cổ truyền ghi nhận về tác dụng ổn định tế bào gan, tăng cường chức năng của gan.
  • Cao cà gai leo được chiết xuất từ cây cà gai leo tự nhiên và có chứa hoạt chất cao hơn cao hơn so với cây được sấy khô.
  • Cao cà gai leo có tác dụng hỗ trợ điều trị một số căn bệnh về gan ở người như giúp tăng cường chức năng gan, tái tạo và bảo vệ gan.
  • Thuốc kháng sinh đã được áp dụng rộng rãi trong nuôi trồng thủy sản để kiểm soát bệnh tật ở động vật thủy sản, tuy nhiên việc sử dụng kháng sinh có thể gây ra những tác động tiêu cực như tình trạng kháng kháng sinh của vi khuẩn và tồn dư kháng sinh trong sản phẩm nuôi trồng….

Các nguyên liệu thay thế kháng sinh sử dụng trong nuôi tôm thẻ chân trắng đã được nghiên cứu rộng rãi. Tác dụng đầy hứa hẹn của cao dược liệu và chiết xuất thảo dược trong việc kiểm soát bệnh nuôi trồng thủy sản đã được báo cáo ở nhiều nơi trên thế giới.

Nghiên cứu này được thực hiện để kiểm tra tác dụng của Cao cà gai leo (Solanum Procumbens Lour.) cao về tỷ lệ sống, hiệu suất tăng trưởng, khả năng miễn dịch bẩm sinh và bảo vệ chống lại bệnh hoại tử gan tụy cấp tính do Vibrio parahaemolyticus (VpAHPND) gây ra ở tôm thẻ chân trắng.

1. Giới thiệu chung về Cao Cà Gai Leo (Solanum Procumbens extract)

Cao Cà Gai Leo (Solanum Procumbens extract) được chiết xuất từ cây Cà gai leo (Solanum hainanense hoặc Solanum procumbens Lour.), họ Cà (Solanaceae) theo phương pháp thích hợp.

Cảm quan:

  •  Cao lỏng cà gai leo có thể chất mềm, đồng nhất,  màu nâu sẫm, mùi thơm đặc trưng
  •  Cao khô cà gai leo có dạng bột màu vàng nâu, đồng nhất, khô tơi, mùi thơm đặc trưng

Hoạt chất: Cà gai leo chứa cholesterol, beta-sitosterpl, lanosterl và di hydrolanosterol… ngoài ra còn có các alcaloid, glycoalcaloid, saponin, acid amin. Trong đó, glycoalcaloid là thành phần chính có tác dụng sinh học của cà gai leo.

cao-kho-diep-ha-chau

Cao khô cà gai leo (dạng bột mịn)

cao-dac-diep-ha-chau

Cao đặc cà gai leo (dạng đặc sệt)

cao-long-diep-ha-chau

Cao lỏng cà gai leo (dạng dịch lỏng)

Các trạng thái của cao cà gai leo

Cà gai leo là loài cây được xem là cây thuốc nam có vị hơi the, tính ấm, có tác dụng giải độc gan tốt nhất hiện nay. Cà gai leo là một vị thuốc nam quý được Y học cổ truyền ghi nhận về tác dụng ổn định tế bào gan, tăng cường chức năng của gan. Ngày nay y học hiện đại đã nghiên cứu, chứng minh cà gai leo có những hoạt chất quý cho gan. Đặc biệt vị thuốc này có tác dụng hỗ trợ điều trị viêm gan B rất hiệu quả.

Cao cà gai leo được chiết xuất từ cây cà gai leo tự nhiên và có chứa hoạt chất cao hơn cao hơn so với cây được sấy khô. Cao cà gai leo có tác dụng hỗ trợ điều trị một số căn bệnh về gan ở người như giúp tăng cường chức năng gan, tái tạo và bảo vệ gan; giúp giải độc mát gan và hạ men gan; hồi phục các tế bào bị tổn thương do tác hại của các chất kích thích.

2. Tổng quan về ngành nuôi tôm, kháng sinh và vi khuẩn Vibrio

Nuôi tôm đóng vai trò quan trọng trong nuôi trồng thủy sản trên toàn thế giới và mang lại nguồn thu nhập quan trọng ở các vùng ven biển, góp phần giảm nghèo (Arthur và cộng sự, 2002). Tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) là một trong những loài tôm nuôi quan trọng nhất, chiếm 82,7% sản lượng tôm nuôi toàn cầu. Hoạt động sản xuất thường do Trung Quốc, Thái Lan, Indonesia, Việt Nam, Ecuador và Ấn Độ chi phối (Boy và cộng sự, 2021).

Trong vài thập kỷ qua, bệnh tôm liên quan đến một số loài Vibrio cơ hội đã gây ra mối đe dọa cho nghề nuôi tôm (Valente và Wan, 2021). Gần đây, bệnh hoại tử gan tụy cấp tính (AHPND) trên tôm do vi khuẩn V. parahaemolyticus mang gen pirAB (VpAHPND) gây ra được coi là một trong những bệnh nghiêm trọng nhất trong nuôi tôm, đặc biệt là nuôi tôm chân trắng và tôm sú (FAO, 2013). ; Lộc và cộng sự, 2013).

Xem thêm Vi khuẩn Vibrio spp. là gì? Tổng quan về Vibrio spp. trong thủy sản

Thuốc kháng sinh đã được áp dụng rộng rãi trong nuôi trồng thủy sản để kiểm soát bệnh tật ở động vật thủy sản, tuy nhiên việc sử dụng kháng sinh có thể gây ra những tác động tiêu cực như tình trạng kháng kháng sinh của vi khuẩn và tồn dư kháng sinh trong sản phẩm nuôi trồng thủy sản (Lulijwa et al., 2019).

Một số nghiên cứu đã chứng minh cây thuốc có thể được sử dụng như một giải pháp thay thế cho thuốc kháng sinh vì chúng có chứa các phân tử hoạt hóa như alkaloid, terpenoid, saponin và flavonoid có thể mang lại tác dụng kháng khuẩn, kháng nấm, kháng vi-rút và chống ký sinh trùng, tăng cường tăng trưởng và kích thích miễn dịch (Pu và cộng sự, 2017; Jha và cộng sự, 2016; Babikian và cộng sự, 2019).

Xem thêm Thực trạng của việc sử dụng kháng sinh trong chăn nuôi

Cao cà gai leo (Solanum Procumbens Lour.) phân bố rộng rãi ở Việt Nam và các nước nhiệt đới (MNNH và Chagnoux, 2022). Nó được biết đến như một loại cây thảo dược dùng để chữa một số bệnh ở người như viêm gan, xơ gan và men gan cao (Hien et al., 2018).

Theo báo cáo của Hải et al. (2018), dịch chiết của cà gai leo thu thập ở Đồng bằng sông Cửu Long của Việt Nam có chứa một số hợp chất có hoạt tính sinh học bao gồm ziganein, axit benzoic, axit salicylic, hydroxybenzaldehyde, axit vanillic và indole-3-carbaldehyde.

Hiền và cộng sự. (2018) đã phát hiện saponin steroid được xác định là hợp chất có hoạt tính sinh học có tác dụng phòng ngừa bệnh tim mạch, chống viêm, kháng khuẩn cũng như đặc tính chống ung thư ở cao cà gai leo được thu thập ở miền Bắc Việt Nam.

Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có thông tin nào về tác dụng của cao cà gai leo trong nuôi trồng thủy sản. Vì vậy, nghiên cứu này sẽ xem xét ảnh hưởng của chiết xuất cà gai leo đến tỷ lệ sống, tăng trưởng và khả năng miễn dịch bẩm sinh của tôm thẻ chân trắng và phòng ngừa VpAHPND trong nuôi tôm.

3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu

Thí nghiệm được tiến hành từ tháng 3 năm 2021 đến tháng 9 năm 2021 tại Trường Đại học Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh, Việt Nam. Cao khô cà gai leo được mua từ một cửa hàng thuốc cổ truyền địa phương. Việc chiết xuất cà gai leo được áp dụng bằng cách sử dụng quy trình được mô tả bởi Chaweepack et al. (2015).

Tóm lại, Cao khô cà gai leo được nghiền thành bột mịn. Sau đó, bột được cho vào dung dịch cồn 70% theo tỷ lệ 1:10 và để trong 24 giờ trước khi lọc bằng giấy. Chất lỏng thu được được làm bay hơi ở 50oC bằng máy bay hơi chân không.

Dịch chiết thô còn lại được đông khô và bảo quản ở 4oC cho các thí nghiệm tiếp theo. Tôm postlarvea 12 (không chứa mầm bệnh SPF) được nuôi đạt kích thước yêu cầu cho thí nghiệm. Tôm có trọng lượng 5,33±0,13 g được chọn để thả vào bể 0,5 m3 chứa nước biển có ga 15ppt.

Mật độ nuôi tôm là 50 con/bể. Tôm được cho ăn thức ăn viên thương mại bổ sung bốn tỷ lệ khác nhau của chiết xuất cà gai leo ở mức 0,0%, 0,5%, 1,0% và 1,5% bốn lần mỗi ngày. Mỗi lần điều trị được lặp lại ba lần.

Trước khi cho ăn, chiết xuất cà gai leo được cân và hòa tan trong nước khử trùng trước khi phun lên viên. Sau đó, viên được phủ một lớp dầu mực với tỷ lệ 5ml/kg thức ăn. Các thông số nước như độ mặn, pH, oxy, nhiệt độ trong mỗi bể được đo hàng ngày; trong khi đó, amoniac và hydrosulfic được đo 3 ngày một lần.

Độ mặn được đo bằng khúc xạ kế chính (Atago, Nhật Bản), pH và nhiệt độ bằng máy đo pH/Cond/Temp Pocket Meter (EZDO 7200, Đài Loan), oxy hòa tan bằng máy đo oxy (SevenGo pro; Mettler Toledo, USA), amoniac và hydrogen sulfide bằng máy đo Bộ xét nghiệm huyết thanh (Đức).

Trong quá trình thí nghiệm, các thông số môi trường được duy trì ở mức phù hợp cho tôm phát triển: oxy hòa tan trên 4 ppm, pH từ 7,5-8, nhiệt độ từ 28-29oC, độ mặn 15 ppt và không phát hiện amoniac, hydro sunfua. Việc hút nước và thay nước được thực hiện ở mức 10% cứ sau 3 ngày.

Vào cuối thí nghiệm, tỷ lệ sống (SR), phản ứng tăng trưởng và các thông số miễn dịch của tôm thí nghiệm đã được kiểm tra. SR và phản ứng tăng trưởng bao gồm tăng trọng (WG), tốc độ tăng trưởng tuyệt đối (AGR) và tốc độ tăng trưởng cụ thể (SGR) của tôm thí nghiệm được tính toán theo công thức được mô tả bởi Chandran et al. (2016).

Trong kiểm tra đáp ứng miễn dịch, việc thu thập bạch huyết để đo tổng số lượng tế bào máu (THC) và đo hoạt động phenoloxidase (PO) tuân theo các giao thức được mô tả bởi Hernández López et al (1996). THC được xác định theo giao thức được mô tả bởi Kakoolaki et al. (2011). Hoạt động PO được xác định trùng lặp theo giao thức được mô tả bởi Hernández López et al. (1996) và Widanarni et al. (2020).

Để quan sát hiệu quả của việc xử lý VpAHPND, vi khuẩn V. parahaemolyticus dương tính với gen pirAB trước đây đã được phân lập từ tôm AHPND bảo quản ở nhiệt độ -80oC tại Phòng thí nghiệm Quản lý bệnh thủy sản, Trường Đại học Trà Vinh và được phục hồi trên môi trường thạch đậu nành trypsin (TSA).

Tỷ lệ sống, hiệu suất tăng trưởng và phản ứng miễn dịch (Himedia, Ấn Độ). Các gen pirAB của V. parahaemolyticus phân lập được kiểm tra lại bằng phương pháp PCR song công sử dụng quy trình được mô tả bởi Han et al. (2015). Tôm được cho ăn khẩu phần bổ sung 0,0%, 0,5%, 1,0% và 1,5% sau 30 ngày được thử nghiệm thử thách với ba lần lặp lại.

Thử nghiệm thử thách tuân theo giao thức được mô tả bởi Loc et al. (2013) và Hồng Tố et al. (2020). Mười con tôm được đặt trong mỗi thùng nhựa chứa 20L nước biển 15 ppt. V. parahaemolyticus chứa gen pirAB thu hồi được trên TSA được pha loãng trong nước muối khử trùng và thêm vào các thùng chứa thí nghiệm.

Mật độ AHPND V. parahaemolyticus trong hộp nhựa được điều chỉnh ở mức 106 CFU/ml. Thí nghiệm được quan sát trong hai tuần về tỷ lệ tử vong tích lũy và các dấu hiệu lâm sàng của tôm bị nhiễm bệnh. Tôm sắp chết được vớt lên để phân lập lại VpAHPND.

Dữ liệu thu thập được phân tích để phân phối bình thường và tính đồng nhất phương sai. ANOVA một chiều đã được áp dụng và HSD Thổ Nhĩ Kỳ được sử dụng để so sánh. Sự khác biệt đáng kể đã được xem xét ở mức P <0, 05. Phần mềm SPSS (phiên bản 20. IBM, USA) được sử dụng để phân tích thống kê.

4. Kết quả và thảo luận

4.1. Tỷ lệ sống, hiệu suất tăng trưởng và phản ứng miễn dịch

Hình 1 chỉ ra rằng tôm được cho ăn chế độ ăn đối chứng và bổ sung chiết xuất cà gai leo cho thấy không có sự khác biệt đáng kể (P>0,05) về tỷ lệ sống (76%-78%) của tôm giữa các nghiệm thức sau thời gian 30 ngày. Cũng không có sự khác biệt đáng kể (P> 0,05) về phản ứng tăng trưởng giữa tôm được nuôi có và không có bổ sung chiết xuất (Bảng 1).

hinh-1-sr-cua-tom-duoc-cho-an-4-che-do-an-khac-nhau

bang-1-hieu-suat-tang-truong-cua-tom-the-chan-trang-duoc-cho-an-4-che-do-an-khac-nhau-sau-thoi-gian-30-ngay

Về phản ứng miễn dịch, mặc dù hoạt tính THC và PO của động vật được cho ăn 1,0% cao hơn so với động vật được cho ăn 0,0% và chiết xuất 0,5% nhưng không có sự khác biệt đáng kể (P>0,05). Đáng chú ý, hoạt động THC (Hình 2) và PO (Hình 3) của động vật được cho ăn chiết xuất 1,5% cao hơn đáng kể so với hoạt động được ghi nhận trong các phương pháp điều trị khác (P<0,05).

hinh-2-thc-cua-tom-the-chan-trang-o-4-nghiem-thuc-sau-30-ngay

hinh-3-hoat-dong-PO-cua-tom-the-chan-trang-khi-cho-an-4-khau-phan-khac-nhau

Nhiều cây thuốc có thể được chấp nhận làm giải pháp thay thế kháng sinh trong nuôi trồng thủy sản vì chúng chứa các phân tử hoạt hóa có thể có lợi cho sự tăng trưởng và hệ miễn dịch của động vật (Pu và cộng sự, 2017; Kaur và cộng sự 2022; Bharathi và cộng sự, 2021; Jha và cộng sự, 2022)

Các nghiên cứu trước đây đã chứng minh tính hiệu quả của chiết xuất thảo dược hoặc các sản phẩm thảo dược đối với khả năng sống sót và hệ thống miễn dịch của tôm (Chandran và cộng sự, 2016). Trong nghiên cứu này, tôm được cho ăn chiết xuất cà gai leo cho thấy sự cải thiện các thông số miễn dịch như giá trị THC và PO.

Tương tự, Chandran et al. (2016) đã báo cáo rằng công thức polyherbal (aqualmmu) cho ấu trùng Penaeus monodon cho thấy hiệu suất tốt hơn của các thông số miễn dịch như THC, hoạt động anion superoxide. Hoạt tính PO, hoạt tính lysozyme, hàm lượng protein huyết tương và hoạt tính diệt khuẩn so với tôm không bổ sung thảo dược.

Nghiên cứu gần đây của Xie et al. (2021) cũng chỉ ra rằng tôm thẻ chân trắng được cho ăn khẩu phần có bổ sung bột Tian-Dong-Tang-Gan đã làm tăng hoạt động của PO, phosphatase axit, superoxide effutase và phosphatase kiềm trong bệnh tan huyết của tôm trong thử nghiệm cho ăn 28 ngày.

Theo báo cáo của AftabUddin et al. (2021), việc sử dụng chiết xuất Padina tetrastromica đã cải thiện khả năng miễn dịch của P. monodon như tăng THC, Hoạt tính PO và nồng độ anion superoxide. Nghiên cứu cho thấy rằng sự kết hợp giữa enrofloxacin và chiết xuất cà gai leo có thể tăng cường thông số miễn dịch của tôm chân trắng bao gồm THC và Hoạt động PO (Zhai và Li, 2019).

4.2. Chống lại VpAHPND

Bảng 2 chỉ ra rằng sau 10 ngày thử thách với VpAHPND, tỷ lệ tử vong tích lũy của tôm được cho ăn chiết xuất cà gai leo ở mức 1,0% và 1,5% (52,4%) thấp hơn đáng kể (P<0,05) so với kết quả quan sát được ở động vật được cho ăn chế độ ăn bổ sung chiết xuất cà gai leo ở mức 0,0% và 0,5% (100% và tương ứng là 90%).

bang-2-ty-le-tu-vong-tich-luy-va-cac-trieu-chung-lam-sang-cua-tom-bi-nhiem-vpahpnd

Tôm bị nhiễm bệnh có biểu hiện lâm sàng triệu chứng của AHPND như gan tụy nhợt nhạt và teo, dạ dày trống rỗng và ruột giữa. V. parahaemolyticus chứa chấp Gen pirAB cũng được phân lập từ tôm sắp chết ở thí nghiệm thử thách.

Được biết, V. parahaemolyticus là tác nhân gây bệnh AHPND ở tôm và đã gây ra thiệt hại kinh tế lớn thiệt hại cho nghề nuôi tôm trên toàn thế giới (Loc et al. 2013). Trong nghiên cứu này, chiết xuất cà gai leo đã được chứng minh là làm giảm tỷ lệ tử vong của tôm bị nhiễm VpAHPND.

Nghiên cứu khác cũng lưu ý rằng chiết xuất thực vật có thể bảo vệ tôm khỏi Nhiễm AHPND. Jha và cộng sự. (2016) cho rằng chân trắng tôm được cho ăn hỗn hợp tinh dầu tự nhiên chiết xuất từ nhiều loài thảo mộc Lavandula latifolia, Pinus sylvestris, Jasminum officinale, Citrus limon, Prunus avium, Viola odorata, Gardenia jasminoides, Cocos nucifera, Rosa damascene và Eucalyptus globulus không có tỷ lệ tử vong như bị thách thức bởi VpAHPND.

Babikian và cộng sự. (2019) cũng chỉ ra Pondguard (Số đăng ký D 16060285-HBC) bao gồm các loại dầu tự nhiên, dầu hoa oải hương, dầu khuynh diệp và dầu thông có thể giúp cải thiện tỷ lệ sống sót khoảng 50% tôm từ thử thách VpAHPND.

Dựa theo Gamboa-Barraza và cộng sự. (2021), nuôi tôm chân trắng macroalgae Gracilaria vermiculophylla và Ulva flexuosa chiết xuất cung cấp tỷ lệ sống sót ở mức 60% – 67%, gấp đôi số lượng sống sót ở đối chứng dương tính ở thời điểm 24 giờ sau khi nhiễm VpAHPND.

5. Kết luận

Tóm lại, mặc dù Cao cà gai leo | Chiết xuất cà gai leo không nâng cao tỷ lệ sống và hiệu suất tăng trưởng của cá trắng tôm chân trong nghiên cứu này, chiết xuất có thể cải thiện bẩm sinh các thông số miễn dịch như tăng giá trị THC và PO và giảm tỷ lệ chết của tôm bị nhiễm VpAHPND.

Vì vậy, Cao cà gai leo | Chiết xuất cà gai leo có thể là vật liệu tiềm năng để tăng cường khả năng miễn dịch bẩm sinh của tôm chân trắng và bảo vệ tôm khỏi bị nhiễm AHPND.

Nguồn: Lược dịch từ nghiên cứu của Đại học Trà Vinh

Thông tin chi tiết hoặc nhận báo giá, vui lòng liên hệ:

Hotline/Zalo: 0364584640    |     Email: pnn.uyen@thientue.net.vn

Dược phẩm Thiên Tuế - Hợp tác chân thành

Thông tin chi tiết hoặc nhận báo giá, quý khách vui lòng liên hệ:

Hotline/Zalo: 0364584640

Email: pnn.uyen@thientue.net.vn

Dược phẩm Thiên Tuế - Hợp tác chân thành -

Nguyên liệu sản xuất
Thức ăn & Thuốc thủy sản

Danh mục nguyên liệu phục vụ cho việc sản xuất các loại Thức ăn và Chế phẩm, Thuốc thủy sản.

Nguyên liệu sản xuất
Thức ăn chăn nuôi

Danh mục nguyên liệu phục vụ cho việc sản xuất các loại Thức ăn chăn nuôi và Thuốc thú y.

cong-cty-co-phan-duoc-pham-thien-tue-logo-white-background

Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm Thiên Tuế
THIENTUE PHARMACEUTICAL JOINT STOCK COMPANY
Xin chào quý khách! Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm Thiên Tuế (Thientue Pharma JSC) tự hào là đơn vị cung cấp nguyên liệu dược liệu cho sản xuất Thực phẩm chức năng, Thức ăn chăn nuôi và Thuốc thú y - thủy sản hàng đầu Việt Nam. Thiên Tuế xin gửi tới Quý khách hàng lời chào trân trọng, lời chúc sức khỏe, may mắn và thành công. Chúng tôi rất mong nhận được sự hài lòng từ quý khách hàng.
Xin cám ơn quý khách!

cong-cty-co-phan-duoc-pham-thien-tue-logo-white-background
Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm Thiên TuếTHIENTUE PHARMACEUTICAL JOINT STOCK COMPANYXin chào quý khách!Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm Thiên Tuế (Thientue Pharma JSC) tự hào là đơn vị cung cấp nguyên liệu dược liệu cho sản xuất thực phẩm chức năng và thức ăn chăn nuôi hàng đầu Việt Nam.Thiên Tuế xin gửi tới Quý khách hàng lời chào trân trọng, lời chúc sức khỏe, may mắn và thành công. Chúng tôi rất mong nhận được sự hài lòng từ quý khách hàng.Xin cám ơn quý khách!
0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Hotline: 0364.584.640
Zalo: 0364.584.640
HotlineZaloMessenger