Những vị thuốc thần kì từ cây tre mà có thể bạn chưa biết

rung-cay-tre

Tóm tắt ý chính

  • Từ xa xưa, cây tre và lũy tre làng là hình ảnh quen thuộc, gắn liền với cuộc sống vật chất cũng như tinh thần của người dân Việt Nam.
  • Cây tre ở nước ta rất phong phú, có nhiều loài, phân bố từ Bắc đến Nam, từ đồng bằng đến trung du và miền núi.
  • Tre có rất nhiều loại như là tre gai, tre lồ ô, tre là ngà, tre hoa, tre mỡ, tre sợi, ….
  • Cây tre đề cập trong bài viết sẽ là cây tre thường gặp ở Việt Nam là tre gai hay tre nhà (tiếng Anh.
  • Cây tre gai cao từ 10 đến 15m hoặc hơn, có thân ngầm dưới đất, thân khí sinh chia nhiều gióng (rỗng) và đốt (đặc).

Từ xa xưa, cây tre và lũy tre làng là hình ảnh quen thuộc, gắn liền với cuộc sống vật chất cũng như tinh thần của người dân Việt Nam. Cây tre ở nước ta rất phong phú, có nhiều loài, phân bố từ Bắc đến Nam, từ đồng bằng đến trung du và miền núi.

1. Tổng quan về cây tre

Tre có rất nhiều loại như là tre gai, tre lồ ô, tre là ngà, tre hoa, tre mỡ, tre sợi, …. Cây tre đề cập trong bài viết sẽ là cây tre thường gặp ở Việt Nam là tre gai hay tre nhà (tiếng Anh: spiny bamboo), tên khoa học là Bambusa arundinacea Retz., thuộc phân họ tre nứa (Bambusoideae), họ lúa (Poaceae).

rung-cay-tre

Rừng tre. @Internet

Cây tre gai cao từ 10 đến 15m hoặc hơn, có thân ngầm dưới đất, thân khí sinh chia nhiều gióng (rỗng) và đốt (đặc); gióng có đường kính từ 8 đến 15cm, có vách dày, cành mảnh có gai cứng, mọc từ các mắt của đốt.

Lá mọc so le hình mũi mác, dài từ 9 đến 15cm, rộng 1 đến 2cm, gốc lá tròn, đầu thuôn nhọn, gân lá song song, mặt dưới lá có lông nhám; cuống lá rất ngắn. Cụm hoa là những bông nhỏ dài từ 2 đến 3,5cm, rộng 3 đến 4mm, mang nhiều hoa.

Hoa có “mày” hình trứng, mày ngoài ngắn có chóp nhọn, dài từ 6 đến 9mm, mày trong dài hơn. Bao hoa có 2 đến 3 vẩy trong suốt. Nhị 6, chỉ nhị dài và mảnh, thò ra ngoài hoa. Bầu hình trứng, nhẵn, vòi ngắn mang 3 đầu nhụy dài. Quả loại thóc, dài từ 5 đến 8mm. Tre chỉ ra hoa một lần trong đời sống của nó, khi cây già cỗi, rồi chết.

hoa-tre

Hoa tre trăm năm nở một lần. @Internet

Tre mọc thành bụi có nhiều cây. Từ thân ngầm mọc ra các chồi non ở gốc cây mẹ gọi là măng. Măng tre khi mới lên khỏi mặt đất cao khoảng 15 đến 20cm, có hình nón, phủ bởi những vòng mo cứng hình tam giác, mặt ngoài có gân dọc và lông cứng màu nâu đen. Sau 4 đến 5 tháng, măng sẽ cao đần và phát triển thành cây tre trưởng thành.

Cây tre thường được trồng làm hàng rào bảo vệ quanh các làng xóm, quanh vườn gia đình, hoặc trồng thành hàng để bảo vệ bờ ao, chân đê, chống xói lở đất. Tre dùng để xây dựng các công trình, làm nhà cửa, đồ dùng trong nhà, nông cụ, dụng cụ săn bắn, đánh bắt cá, làm vũ khí chống giặc ngoại xâm và sản xuất bột giấy. Tre, trúc cũng là vật liệu để làm một số nhạc cụ dân tộc như sáo trúc, khèn, đàn t’rưng, …

dan-t-rung

Đàn T’rưng của người Gia Rai. @Internet

2. Tính vị, tác dụng của cây tre

Ngoài các công dụng nói trên, theo đông y, nhiều bộ phận của cây tre còn được dùng làm thuốc như:

2.1. Lá tre (trúc diệp)

la-tre-truc-diep

Lá tre (trúc diệp). @Internet

Lá tươi chứa nhiều chất diệp lục (chlorophyl), cholin, betain, men urease, emulsin, …. Theo đông y, trúc diệp có vị đắng, tính mát, vào kinh tâm và phế, có tác dụng giải nhiệt, thanh âm, tiêu đớm. Dùng làm thuốc ra mồ hôi, sát trùng, chữa viêm đường tiết niệu, viêm thận, phù thũng, cảm sốt.

Ngày dùng 30g đến 60g lá tre tươi (hoặc khoảng 10g lá khô), dưới dạng thuốc sắc để uống hay xông.

2.2. Tinh tre (trúc nhự)

tinh-tre-truc-nhu

Tinh tre (trúc nhự). @Internet

Để lấy tinh tre thì cạo bỏ vỏ xanh bên ngoài của thân tre tươi, sau đó cạo tiếp thân tre thành những phơi mỏng còn phơn phớt màu xanh rồi phơi khô. Khi dùng, tẩm nước gừng, sắc uống, có vị ngọt, tính hơi lạnh. Có tác dụng thanh nhiệt, lương huyết, trừ phiền, chống nôn, an thai. Dùng chữa sốt, buồn nôn, chảy máu cam, băng huyết, đái ra máu, động thai.

Dùng từ 10g đến 15g, dưới dạng thuốc sắc.

2.3. Nước tre non (trúc lịch)

nuoc-tre-non-truc-lich

Nước tre non (trúc lịch). @Internet

Lấy vòi măng tre non tươi, nướng cho mềm, rồi vắt lấy nước. Nước tre non có vị đắng, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, tiêu khát, trừ đờm, dừng chữa sốt cao mê man, trúng phong cấm khẩu. Khi dùng thì đun nóng để uống, thường phối hợp với nước gừng.

2.4. Măng tre

mang-tre

Măng tre. @Internet

Ngoài tác dụng để nấu ăn (măng tươi hoặc khô), theo đông y, măng tre có vị ngọt, hơi đắng, tính mát bình, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, mát gan, chỉ khát tiêu đờm, làm se, nhuận táo, chống co thắt.

Tuy vậy, không nên ăn măng tươi quá nhiều, có thể gây ngộ độc. Chất độc trong măng sẽ bay hơi khi được đun sôi.

3. Các bài thuốc từ cây tre

3.1. Bài thuốc từ lá tre (trúc diệp)

  • Chữa cảm cúm, sốt cao: lá tre tươi 30g, kim ngân hoa 16g, cam thảo nam 12g, kinh giới 8g, bạc hà 8g. Sắc uống, ngày 1 thang.
  • Thuốc xông giải cảm (dùng cho người cảm lạnh, sốt, đau đầu, không ra mồ hôi): lá tre, kinh giới, hoắc hương, tía tô, lá chanh, lá long não, cây cứt lợn, địa liền tươi 20g. Hoặc lá tre, lá cúc tần, lá bưởi, lá sả (mỗi thứ một nắm). Cho tất cả vào nồi, đổ nước, đậy vung kín, đun sôi cho đến khi có mùi thơm bay ra. Người bệnh ngồi trên giường, để nồi nước xông ở trước, dùng chăn mỏng chùm kín người và đầu, mở vung từ từ để hơi nóng bay vào người, đến khi toàn thân ra mồ hôi (khoảng 10 đến 15 phút) thì dừng xông. Lau khô người, nằm nghỉ nơi kín gió. Có thể uống một bát nước xông còn nóng thì càng chóng khỏi.
  • Chữa co giật trẻ em: lá tre 16g, sinh địa 12g, mạch môn 12g, câu đằng 12g, lá vông 12g, chi tử 10g, cương tàm 8g, bạc hà 8g. Sắc uống, ngày 1 thang.
  • Chữa sởi thời kỳ đang mọc: lá tre 20g, sài đất 16g, kim ngân hoa 16g, mạch môn 12g, sa sâm 12g, cát căn 12g, cam thảo nam 12g. Sắc uống, ngày 1 thang.
  • Chữa thủy đậu: lá tre 8g, liên kiều 8g, cát cánh 4g, đạm đậu xị (chế biến từ đậu đen) 4g, bạc hà 3g, chi tử 3g, cam thảo 3g, hành tăm 2 củ. Sắc uống, ngày 1 thang.
  • Chữa viêm cầu thận cấp tính: lá tre 16g, bồ công anh 20g, bạch mao căn 20g, sinh địa 12g, mộc thông 12g, hoàng bá 12g, hoàng cầm 12g, cam thảo 4g. Sắc uống, ngày 1 thang.
  • Chữa viêm bàng quang cấp tính: lá tre 16g, sinh địa 12g, mộc thông 12g, hoàng cầm 12g, cam thảo 6g, đăng tâm thảo 6g. Sắc uống, ngày 1 thang.
  • Chữa đái ra dưỡng chấp: lá tre 20g, kim tiền thảo 20g, mía dò 20g, giá đỗ xanh 16g, tỳ giải 16g, ý dĩ 12g, hoạt thạch 10g. Sắc uống, ngày 1 thang.

Chú ý: không nhầm trúc diệp (lá tre) với cỏ lá tre hay đạm trúc diệp, nha mạy phẻo (tiếng Tày); tên khoa học là Lophatherum gracile Brongn., họ lúa (Poaceae). Bộ phận dùng là rễ và toàn cây cỏ lá tre; dùng hạ sốt, lợi tiểu, viêm niệu đạo, tiều tiện đau buốt, trị viêm miệng

3.2. Bài thuốc từ tinh tre (trúc nhự)

  • Chống nôn khi có thai: trúc nhự 12g, sinh khương 4g. Sắc uống.
  • Chữa trầm cảm, hoang tưởng, ảo giác: trúc như 8g, cam thảo dây 12g, bán hạ (chế), trần bì, ô dược, thiên nam tinh, chỉ thực, hương phụ, mỗi vị 8g. Sắc uống, ngày 1 thang. Uống llền 3 tuần, sau nhắc lại.
  • Chữa ho do phế nhiệt, ho có nhiều đờm đặc: trúc nhự 12g, hoàng cầm 8g, qua lâu 8g. Sắc uống, ngày một thang. Hoặc trúc nhự (sao thơm) 30 đến 50g, sắc uống. Có thể cô đặc với mật ong. Trẻ em dùng liều bằng 1/2 người lớn.

3.3. Bài thuốc từ măng tre

  • Chữa sốt cao: măng tre mới nhú 30g, thái nhỏ, ép cùng với gừng tươi 10g, lấy nước uống 1 lần. Ngày uống 2 lần.
  • Trẻ em sốt về đêm, mê sảng: nước vòi măng tre non, hòa với ít nước gừng. Uống ngày 2 lần, mỗi lần 1/2 chén con (Tuệ Tĩnh – Nam dược thần hiệu).
  • Tre em nôn, trớ, ho có đờm: tre non tươi 15g, gừng tươi nướng 5g, giã nát, cho 10ml nước chín, trộn đều, vắt lấy nước cho uống nhiều lần trong ngày.
  • Chữa ho, viêm họng: mang tre 20g, chua me đất hoa vàng 20g, rễ dâu (phần vỏ trắng ở trong) 10g, tẩm mật, sao vàng, gừng 8g. Tất cả giã nát, thêm ít đường trắng hoặc mật ong, hấp trong nồi cơm 15 phút. Lấy ra để nguội, uống làm 2 lần trong ngày.
  • Chữa mụn nhọt, đầu đinh: măng tre mới nhú 20g, bồ công anh 10g, gừng tươi 5g, thái nhỏ. Sắc với 200ml nước, còn 50ml, uống trong ngày.
  • Chữa sâu quảng, lở loét (dùng ngoài): măng tre 100g, quả hồi 50g, lá chanh 50g, lá cây thuốc lào 50g. Rửa sạch, giã nát, đắp chữa sâu quảng, lở loét.

Theo TSKH. Trần Công Khánh

Bài viết “Vị thuốc từ cây tre”, đăng trên báo Thuốc & Sức Khỏe số 635 – 636 (01.01 & 15.01.2020)

Thông tin chi tiết hoặc nhận báo giá, vui lòng liên hệ:

Hotline/Zalo: 08888 3 15 17    |     Email: thientue.net.vn@gmail.com

Dược phẩm Thiên Tuế - Hợp tác chân thành

Thông tin chi tiết hoặc nhận báo giá, quý khách vui lòng liên hệ:

Hotline/Zalo: 08888 3 15 17

Email: thientue.net.vn@gmail.com

Dược phẩm Thiên Tuế - Hợp tác chân thành -

Nguyên liệu sản xuất
Thức ăn & Thuốc thủy sản

Danh mục nguyên liệu phục vụ cho việc sản xuất các loại Thức ăn và Chế phẩm, Thuốc thủy sản.

Nguyên liệu sản xuất
Thức ăn chăn nuôi

Danh mục nguyên liệu phục vụ cho việc sản xuất các loại Thức ăn chăn nuôi và Thuốc thú y.

cong-cty-co-phan-duoc-pham-thien-tue-logo-white-background

Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm Thiên Tuế
THIENTUE PHARMACEUTICAL JOINT STOCK COMPANY
Xin chào quý khách! Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm Thiên Tuế (Thientue Pharma JSC) tự hào là đơn vị cung cấp nguyên liệu dược liệu cho sản xuất Thực phẩm chức năng, Thức ăn chăn nuôi và Thuốc thú y - thủy sản hàng đầu Việt Nam. Thiên Tuế xin gửi tới Quý khách hàng lời chào trân trọng, lời chúc sức khỏe, may mắn và thành công. Chúng tôi rất mong nhận được sự hài lòng từ quý khách hàng.
Xin cám ơn quý khách!

cong-cty-co-phan-duoc-pham-thien-tue-logo-white-background
Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm Thiên TuếTHIENTUE PHARMACEUTICAL JOINT STOCK COMPANYXin chào quý khách!Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm Thiên Tuế (Thientue Pharma JSC) tự hào là đơn vị cung cấp nguyên liệu dược liệu cho sản xuất thực phẩm chức năng và thức ăn chăn nuôi hàng đầu Việt Nam.Thiên Tuế xin gửi tới Quý khách hàng lời chào trân trọng, lời chúc sức khỏe, may mắn và thành công. Chúng tôi rất mong nhận được sự hài lòng từ quý khách hàng.Xin cám ơn quý khách!
0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Hotline: 08888.315.17
Zalo: 08888.315.17