Các chiến lược để tối ưu hóa chức năng đường tiêu hóa ở heo con

cac-chien-luoc-de-toi-uu-hoa-chuc-nang-duong-tieu-hoa-o-heo-con

Để người chăn nuôi nuôi heo khỏe mạnh và tránh sử dụng kháng sinh, điều quan trọng là heo con phải có chức năng tiêu hóa. Tuy nhiên, xung quanh việc cai sữa có những thách thức đáng kể khiến mục tiêu này khó đạt được. Chức năng đường tiêu hóa tối ưu là tình trạng phúc lợi, sức khỏe và năng suất của lợn không bị hạn chế bởi rối loạn chức năng đường ruột. Để đạt được chức năng tiêu hóa tối ưu, cần phải có quá trình tiêu hóa và hấp thu thức ăn hiệu quả, đòi hỏi hệ vi sinh vật bình thường và ổn định, cấu trúc và chức năng phù hợp của niêm mạc và hệ thống miễn dịch cân bằng.

Hỗ trợ heo con cai sữa bắt đầu bằng việc bảo vệ đường ruột. Ruột cung cấp bốn chức năng quan trọng: nó điều chỉnh sự hấp thu chất dinh dưỡng và chất lỏng, nó quản lý khả năng miễn dịch, nó cung cấp khả năng bảo vệ chống lại nhiễm trùng và nó cung cấp một rào cản đối với môi trường bên ngoài. Trong tự nhiên, heo con được cai sữa trong nhiều tuần theo một quá trình dần dần và kéo dài để cho phép phát triển đầy đủ các chức năng này. Tuy nhiên, trong sản xuất thương mại, quá trình cai sữa diễn ra đột ngột trong một ngày, mang đến nhiều thách thức đối với bốn chức năng thiết yếu của ruột, đỉnh điểm là vấn đề được báo cáo phổ biến nhất ở heo cai sữa trên toàn cầu về bệnh tiêu chảy sau cai sữa xuất phát từ hội chứng rò rỉ ruột. .

1.Hội chứng rò rỉ ruột

Hội chứng rò rỉ ruột được đặc trưng bởi tính thấm quá mức của biểu mô ruột. Sự suy giảm chức năng liên kết chặt chẽ dẫn đến sự gia tăng vận chuyển qua tế bào các hợp chất có hại (như vi khuẩn và các chất dinh dưỡng chưa tiêu hóa) từ lòng ruột. Các hợp chất có hại này kích hoạt dòng cytokine tiền viêm NF. Các mầm bệnh, chẳng hạn như enterotoxigenic E. coli (ETEC) sau đó có thể bám vào các tế bào ruột và tạo ra độc tố gây mất nước và chất điện giải từ tế bào dẫn đến tiêu chảy. Ngoài tiêu chảy, người sản xuất dễ dàng nhận thấy các hậu quả khác của nhiễm trùng đường ruột như giảm lượng ăn vào, sụt cân, sốt, hiệu quả sử dụng thức ăn kém và thiếu đồng đều. Tuy nhiên, điều không dễ nhận thấy là sự gia tăng sản xuất các cytokine gây viêm và protein giai đoạn cấp tính mà nhiễm trùng đường ruột gây ra. Việc sản xuất các hợp chất này làm thay đổi đáng kể nhu cầu về chất lượng và số lượng đối với các chất dinh dưỡng cụ thể như axit amin, vitamin, khoáng chất, chất chống oxy hóa và lipid.

cac-chien-luoc-de-toi-uu-hoa-chuc-nang-duong-tieu-hoa-o-heo-con

Các chiến lược để tối ưu hóa chức năng đường tiêu hóa ở heo con

Mức độ nghiêm trọng của hội chứng rò rỉ ruột bị ảnh hưởng bởi các yếu tố trực tiếp và gián tiếp. Các yếu tố trực tiếp bao gồm các chất gây dị ứng và kháng nguyên kích hoạt dòng cytokine gây viêm gây viêm ruột. Các chất gây dị ứng có thể bắt nguồn từ thức ăn và phổ biến nhất trong khẩu phần ăn của heo con có nguồn gốc từ bột đậu nành. Kháng nguyên cũng có thể bắt nguồn từ thức ăn và bao gồm các thành phần như độc tố nấm mốc, nhưng cũng có thể bắt nguồn từ các mảnh vụn tế bào (peptidoglycans) trong lòng ruột có nguồn gốc từ thành tế bào của vi khuẩn gram dương đã chết.

Các yếu tố gián tiếp góp phần vào mức độ nghiêm trọng của hội chứng rò rỉ ruột là yếu tố tạo điều kiện cho môi trường ruột hỗ trợ sự phát triển của mầm bệnh cả về chất nền chúng cần để phát triển và môi trường chúng sống.

2.Các chiến lược hỗ trợ chức năng tiêu hóa tối ưu

  • Vô hiệu hóa glycinin bằng protease mục tiêu. Một chất gây dị ứng chính và phổ biến được tìm thấy trong nhiều loại thức ăn cho lợn là protein đậu nành của glycinin và B-conglycinin. Hai loại protein này thường chiếm khoảng 75% tỷ lệ protein trong đậu nành hoặc 25-35% trọng lượng hạt. Những chất gây dị ứng đậu nành này làm tăng tính thấm của ruột, gây ra phản ứng miễn dịch cục bộ dẫn đến mẫn cảm, dẫn đến suy giảm chức năng và cân bằng nội môi của ruột. Sử dụng protease mục tiêu để vô hiệu hóa glycinin đã cho thấy làm giảm các cytokine gây viêm trong huyết tương và làm giảm tính thấm của hàng rào hỗng tràng.
  • Vô hiệu hóa độc tố nấm mốc. Độc tố nấm mốc, đặc biệt là các hợp chất như deoxynivalenol và fumonisin cũng được biết là có tác dụng phá vỡ chức năng liên kết chặt chẽ của protein và tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho việc hấp thụ các độc tố nấm mốc và hợp chất khác từ ruột. Việc vô hiệu hóa hiệu quả các độc tố nấm mốc đã cho thấy cải thiện khả năng tăng trọng của heo con và ngăn ngừa tổn thương mô học đường ruột.
  • Áp dụng muramidase để giảm tác động tiêu cực của PGN. Peptidoglycans (PGN) là thành phần chính của thành tế bào vi khuẩn và có ý nghĩa ở vi khuẩn gram dương nhưng cũng được tìm thấy ở vi khuẩn gram âm. Peptidoglycan là thành phần chính của cơ chế giúp ruột nhận biết sự hiện diện của vi khuẩn và bắt đầu phản ứng miễn dịch. Khi vi khuẩn chết, các mảnh vụn của tế bào bao gồm PGN có thể kích hoạt phản ứng miễn dịch bằng cách liên kết với thụ thể giống như tế bào biểu mô-2 (TLR-2). Quá trình viêm dẫn đến có thể dẫn đến giảm sự hấp thụ chất dinh dưỡng ở ruột non và làm trầm trọng thêm dòng chất dinh dưỡng đến ruột sau, nơi mầm bệnh có thể phát triển. Việc áp dụng một muramidase cụ thể có thể tách PGN tạo ra muramyl dipeptide (MDP) do đó làm giảm tác động tiêu cực của PGN. Hơn nữa, MDP được tế bào biểu mô hấp thụ và kích hoạt một thụ thể khác, NOD-2. Khi các thụ thể NOD-2 được kích hoạt, chúng sẽ bắt đầu tác dụng chống viêm thông qua vai trò của chúng trong việc bảo vệ hàng rào và giám sát thành tế bào. Do đó, việc sử dụng muramidase có thể hỗ trợ cân bằng các tác dụng hỗ trợ và chống viêm mà các mảnh vụn vi khuẩn tạo ra trong ruột và giúp cải thiện tăng trọng trung bình hàng ngày của heo con.

3. Các chiến lược tạo môi trường đường ruột ít thuận lợi hơn cho mầm bệnh

  • Sử dụng enzym để giảm thiểu nguy cơ nhiễm E. coli và cải thiện khả năng tiêu hóa chất dinh dưỡng. Ngoài các chất gây dị ứng, bột đậu nành còn chứa chất ức chế protease gây cản trở hoạt động của trypsin và/hoặc chymotrypsin, các enzyme nội sinh cần thiết cho quá trình tiêu hóa protein. Mặc dù xử lý nhiệt trong quá trình sản xuất bột đậu nành có thể giảm thiểu một số tác dụng ức chế protease, nhưng nếu việc tiêu hủy các chất ức chế protease không hoàn toàn, thì protein không tiêu hóa trong khẩu phần có thể lên men ở ruột sau và dẫn đến sản xuất các chất chuyển hóa chứa nitơ độc hại và tiêu chảy. Sự hiện diện của chất xơ nhớt cũng đã được chứng minh là hỗ trợ sự phát triển của vi khuẩn gram âm được biết là có tác động tiêu cực đến chức năng đường tiêu hóa và sức khỏe tổng thể của lợn. Việc sử dụng các enzyme nhắm vào thành phần polysaccharide không chứa tinh bột hòa tan trong khẩu phần đã được chứng minh là làm giảm độ nhớt của chất tiêu hóa và giảm thiểu nguy cơ phát triển của vi khuẩn E. coli gây bệnh  và dẫn đến cải thiện khả năng tiêu hóa chất dinh dưỡng và năng suất vật nuôi như đã thấy nhờ cải thiện tăng trọng trung bình hàng ngày và giảm tình trạng tiêu chảy phân nước
  • Vô hiệu hóa tác dụng kháng dinh dưỡng của phytate. Axit phytic trong chế độ ăn được biết là có tác dụng liên kết các chất dinh dưỡng và enzyme trong dạ dày và ruột non, có thể làm giảm khả năng tiêu hóa và tăng lưu lượng chất dinh dưỡng đến ruột sau. Hơn nữa, mật độ điện tích âm cao của axit phytic dẫn đến sự tạo phức mạnh của các cation như sắt cũng như canxi, kẽm và magiê và do đó có thể cung cấp nguồn sắt có giá trị để hỗ trợ sự phát triển của mầm bệnh trong cơ thể. ruột sau. Sử dụng phytase để thủy phân axit phytic và do đó làm giảm tác động tiêu cực của axit phytic lên dòng chất dinh dưỡng đến ruột sau và liên kết khoáng chất đã được chứng minh là một chiến lược hiệu quả
  • Thay đổi độ pH của ruột để giảm sự phát triển của mầm bệnh. Thay đổi môi trường pH của ruột theo hướng ưu tiên ức chế hơn là tăng sinh là một chiến lược hiệu quả khác để giảm sự phát triển của mầm bệnh. Sử dụng axit benzoic siêu tinh khiết để giảm độ pH trong ruột xuống pH 5,5 đã được chứng minh là có hiệu quả làm giảm sự phát triển của E. coli so với các axit khác. Hơn nữa, khi axit benzoic siêu tinh khiết được thêm vào khẩu phần ăn của heo con, người ta đã quan sát thấy phản ứng phụ thuộc liều lượng và đáng kể vào độ pH trong dạ dày và ruột non

4. Các nguyên liệu hỗ trợ hệ tiêu hoá trong chăn nuôi

4.1. Cơ chế hoạt động của berberin cũng tương tự như các loại kháng sinh khác:

  • Ức chế quá trình tổng hợp vỏ của vi khuẩn
  • Làm mất chức năng của màng tế bào
  • Ức chế quá trình tổng hợp protein
  • Ức chế quá trình tổng hợp acid nucleic
  • Việc ức chế quá trình tổng hợp vỏ vi khuẩn của berberin sẽ giúp hạn chế sự nhân đôi (sự sinh sản) của vi khuẩn gây bệnh.
  • Hiện tượng làm mất chức năng của màng tế bào làm cho các phân tử có khối lượng lớn và các ion thoát ra ngoài.
  • Ức chế quá trình tổng hợp protein và acid nucleic

berberin-99-chiet-xuat-tu-cay-hoang-dang-berberin-99-fibraurea-tinctoria-lour-recisa-pierre-extract

Berberin chiết xuất từ cây hoàng đằng

4.2. Mộc hoa trắng

Tương tự như Berberin, mộc hoa trắng cũng mang lại những công dụng về hỗ trợ hệ tiêu hoá, phòng ngừa các bệnh liên quan đến đường ruột cho heo nhưng ưu điểm Mộc hoa trắng là chúng cực kì phổ biến ở Việt Nam, vì thế giá thành của chúng cũng sẽ tốt hơn, rất phù hợp cho bà con nông dân.

cay-moc-hoa-trang

Cây mộc hoa trắng

4.3.Cơ chế tác dụng của L-carnitine

L-Carnitine giúp vận chuyển các acid béo vào trong nhà máy năng lượng của tế bào. Chỉ tại nơi đây, các acid béo mới được chuyển hóa và tạo ra năng lượng giúp cho cơ thể hoạt động.

L-Carnitine rất quan trọng trong việc cung cấp năng lượng cho nhiều cơ quan trong cơ thể như cơ, tim, gan và các tế bào miễn dịch. Nếu không có Carnitine, các acid béo không thể đến được nơi sản xuất năng lượng, khi đó, cơ thể sẽ bị thiếu năng lượng, còn chất béo thì trở nên thừa và tích tụ lại.

L-Carnitine đóng vai trò thiết yếu trong chuyển hóa năng lượng cơ thể đối với việc:

  • Tạo ra năng lượng từ chất béo (chuyển hóa chất béo)
  • Bảo đảm sức bền cho các vận động viên
  • Cung cấp năng lượng cho tim và các tế bào miễn dịch.

L-carnitine-fumarate

L-carnitine

4.4. Immunevets® giúp bảo vệ đường tiêu hoá cho vật nuôi

Immunevets® với sự kết hợp của 2 thành phần: vách tế bào Lactobacillus rhamnosus và Beta glucan (1,3/1,6) đem lại tác động kép cho hệ miễn dịch:

Peptidoglycan (từ vách tế bào Lactobacillus rhamnosus) đã được chứng minh tác dụng kích thích miễn dịch trên động vật:

  • Tăng nồng độ Interleukin-1a; Interleukin-6, Interleukin-12 và TNF-α ở máu ngoại vi.
  • Làm tăng đáp ứng với kháng nguyên phụ thuộc tuyến ức OA.
  • Tăng trọng lượng cơ quan lympho trung ương tuyến ức, cải thiện một phần tổn thương vi thể cơ quan lympho ngoại biên và trung ương.

(1,3/1,6) Beta Glucan đã được khoa học công nhận là một chất kích thích của hệ thống miễn dịch, giúp tăng cường hệ miễn dịch tại chỗ và toàn cơ thể của vật nuôi. Cụ thể:

  • Tăng cường sức đề kháng và làm giảm nguy cơ nhiễm trùng cho vật nuôi.
  • Tăng cường hệ miễn dịch cho bò thông qua tác động vào khả năng tiêu hóa lúa mạch.
  • Giúp chống viêm và tăng sản sinh các yếu tố miễn dịch ở lợn: bạch cầu, tế bào lympho giúp cải thiện sự tăng trưởng và sức khỏe tổng thể của lợn.
  • Ảnh hưởng đến chế độ ăn và cải thiện hiệu suất của gà thịt.
  • Tác động tích cực lên hệ miễn dịch thể dịch và miễn dịch tế bào của cừu.
  • Tăng cường miễn dịch cho chó thông qua cơ chế kháng nguyên.

immunevets

Immunevets®

5. Mua L-Carnitine Fumarate, Berberin, Mộc Hoa Trắng, Immunevets® ở đâu uy tín chất lượng

Với những ưu thế khó có thể tìm thấy ở các đơn vị phân phối nguyên liệu dược liệu, Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm Thiên Tuế tự hào là đơn vị phân phối nguyên liệu L-Carnitine Fumarate, Berberin, Mộc Hoa Trắng cực kì chất lượng, với đầy đủ hồ sơ và giấy tờ chứng minh nguồn gốc sản phẩm cũng như là kiểm định hoạt chất.

Ưu điểm của L-Carnitine Fumarate, Berberin, Mộc Hoa Trắng tại Thientue Pharma JSC:

  • Dược liệu được kiểm tra nghiêm ngặt ngay từ khâu thu hái với đội ngũ những chuyên gia có nhiều năm kinh nghiệm.
  • Dược liệu được rửa sạch và cô chiết theo phương pháp thích hợp tại nhà máy theo tiêu chuẩn GMP Đông Dược.
  • Cao dược liệu được chiết xuất theo dây chuyền khép kín, đảm bảo vô khuẩn, hạn chế nhiễm vi sinh.
  • Phòng ra cao sạch, đạt cấp độ D (theo nguyên tắc GMP Đông Dược).
  • Được bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh nắng trực tiếp.

Với ưu thế sở hữu dây chuyền sản xuất cao khô/cao lỏng dược liệu hiện đại, đạt chuyển GMP, Công ty Cổ phần Dược phẩm Thiên Tuế tự hào là nhà phân phối các loại nguyên liệu thảo dược hỗ trợ chăn nuôi đáp ứng được yêu cầu sản xuất của Quý khách hàng.

Thông tin chi tiết hoặc nhận báo giá, vui lòng liên hệ:

Hotline/Zalo: 08888 3 15 17    |     Email: thientue.net.vn@gmail.com

Dược phẩm Thiên Tuế - Hợp tác chân thành

Thông tin chi tiết hoặc nhận báo giá, quý khách vui lòng liên hệ:

Hotline/Zalo: 08888 3 15 17

Email: thientue.net.vn@gmail.com

Dược phẩm Thiên Tuế - Hợp tác chân thành -

Nguyên liệu sản xuất
Thức ăn & Thuốc thủy sản

Danh mục nguyên liệu phục vụ cho việc sản xuất các loại Thức ăn và Chế phẩm, Thuốc thủy sản.

Nguyên liệu sản xuất
Thức ăn chăn nuôi

Danh mục nguyên liệu phục vụ cho việc sản xuất các loại Thức ăn chăn nuôi và Thuốc thú y.

cong-cty-co-phan-duoc-pham-thien-tue-logo-white-background

Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm Thiên Tuế
THIENTUE PHARMACEUTICAL JOINT STOCK COMPANY
Xin chào quý khách! Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm Thiên Tuế (Thientue Pharma JSC) tự hào là đơn vị cung cấp nguyên liệu dược liệu cho sản xuất Thực phẩm chức năng, Thức ăn chăn nuôi và Thuốc thú y - thủy sản hàng đầu Việt Nam. Thiên Tuế xin gửi tới Quý khách hàng lời chào trân trọng, lời chúc sức khỏe, may mắn và thành công. Chúng tôi rất mong nhận được sự hài lòng từ quý khách hàng.
Xin cám ơn quý khách!

cong-cty-co-phan-duoc-pham-thien-tue-logo-white-background
Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm Thiên TuếTHIENTUE PHARMACEUTICAL JOINT STOCK COMPANYXin chào quý khách!Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm Thiên Tuế (Thientue Pharma JSC) tự hào là đơn vị cung cấp nguyên liệu dược liệu cho sản xuất thực phẩm chức năng và thức ăn chăn nuôi hàng đầu Việt Nam.Thiên Tuế xin gửi tới Quý khách hàng lời chào trân trọng, lời chúc sức khỏe, may mắn và thành công. Chúng tôi rất mong nhận được sự hài lòng từ quý khách hàng.Xin cám ơn quý khách!
0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest

0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận