Ứng dụng berberin trong nuôi cá, giúp gia tăng năng suất (phần 2)

ung-dung-berberin-trong-nuoi-ca

Tóm tắt ý chính

  • Các nghiên cứu gần đây tiết lộ rằng việc bổ sung Berberin 99% | Chiết xuất từ Cây Hoàng Đằng (Berberin 99% – Fibraurea Tinctoria Lour / Recisa Pierre extract) trong các chế độ ăn khác nhau của cá có thể làm giảm bớt những thay đổi bệnh lý ở gan, thay đổi mô học và hệ vi sinh vật đường ruột do chế độ ăn nhiều lipid và carbohydrate, cũng như cải thiện hiệu suất tăng trưởng, tình trạng chống oxy hóa và miễn dịch cũng như khả năng chống stress của cá.
  • Đánh giá này nhấn mạnh tính khả dụng sinh học và độc tính của berberine cũng như các cơ chế của nó trong chuyển hóa lipid và glucose, chống oxy hóa, chống viêm và bảo vệ sức khỏe đường ruột, cũng như những phát hiện khác về việc bổ sung berberine trong chế độ ăn của cá.
  • Bài viết đánh giá này nhằm mục đích tóm tắt sinh khả dụng và độc tính của berberine cũng như các cơ chế của nó trong điều chế lipid và glucose, tác dụng chống oxy hóa và chống viêm cũng như điều hòa hệ vi sinh vật đường ruột đã được chứng minh trong các nghiên cứu lâm sàng và trên động vật.
  • Cá tráp mõm cùn được cho ăn chế độ ăn bình thường có bổ sung berberine 50 mg/kg, chế độ ăn HC bổ sung 50 mg/kg HC, chế độ ăn HL có bổ sung berberine 50 mg/kg.
  • Cá tráp mõm cùn được cho ăn chế độ ăn HF bổ sung 50 mg/kg berberine và chế độ ăn HC bổ sung 50 mg/kg berberine;.

Các nghiên cứu gần đây tiết lộ rằng việc bổ sung Berberin 99% | Chiết xuất từ Cây Hoàng Đằng (Berberin 99% – Fibraurea Tinctoria Lour / Recisa Pierre extract) trong các chế độ ăn khác nhau của cá có thể làm giảm bớt những thay đổi bệnh lý ở gan, thay đổi mô học và hệ vi sinh vật đường ruột do chế độ ăn nhiều lipid và carbohydrate, cũng như cải thiện hiệu suất tăng trưởng, tình trạng chống oxy hóa và miễn dịch cũng như khả năng chống stress của cá.

Tuy nhiên, tác dụng có lợi của berberine khác nhau tùy theo loài cá, chế độ ăn cơ bản, chế độ cho ăn, mức độ bổ sung, v.v. Đánh giá này nhấn mạnh tính khả dụng sinh học và độc tính của berberine cũng như các cơ chế của nó trong chuyển hóa lipid và glucose, chống oxy hóa, chống viêm và bảo vệ sức khỏe đường ruột, cũng như những phát hiện khác về việc bổ sung berberine trong chế độ ăn của cá.

Bài viết đánh giá này nhằm mục đích tóm tắt sinh khả dụng và độc tính của berberine cũng như các cơ chế của nó trong điều chế lipid và glucose, tác dụng chống oxy hóa và chống viêm cũng như điều hòa hệ vi sinh vật đường ruột đã được chứng minh trong các nghiên cứu lâm sàng và trên động vật.

Xem thêm Ứng dụng berberin trong nuôi cá, giúp gia tăng năng suất (phần 1)

Chúng tôi cũng xem xét các nghiên cứu hiện tại liên quan đến berberine về sức khỏe cá để tăng cường ứng dụng tiềm năng của nó trong nuôi trồng thủy sản.

Hơn nữa, đánh giá này cung cấp những triển vọng trong tương lai về ứng dụng berberine trong dinh dưỡng và sức khỏe cá.

7. Ảnh hưởng đến tăng trưởng

Hiệu suất tăng trưởng được nâng cao đã được báo cáo ở:

  • Cá tráp mõm cùn được cho ăn chế độ ăn bình thường có bổ sung berberine 50 mg/kg, chế độ ăn HC bổ sung 50 mg/kg HC, chế độ ăn HL có bổ sung berberine 50 mg/kg.
  • Cá rô phi sông Nile được cho ăn chế độ ăn bình thường có bổ sung berberine 1, 3, 6 và 9 g/kg.
  • Cá trống vàng (Nibea albiflora) được cho ăn chế độ ăn gốc dầu đậu nành có bổ sung berberine 50 mg/kg.

Tác dụng thúc đẩy tăng trưởng của berberine có thể được cho là do tác dụng bảo vệ gan của nó, giống như một số loại thảo mộc khác của Trung Quốc.

Đoàn và cộng sự. (2020) đề xuất rằng việc điều chỉnh hệ vi sinh vật đường ruột (đặc biệt là vi khuẩn sản xuất SUFA) bằng berberine có thể là một yếu tố góp phần nâng cao hiệu suất tăng trưởng của cá.

Tân và cộng sự. (2022) đưa ra giả thuyết rằng quá trình sinh học ribosome ở gan có thể là lý do chính giúp cải thiện hiệu suất tăng trưởng của chế độ ăn dựa trên dầu đậu nành bổ sung berberine cá trống vàng, vì quá trình sinh học ribosome ở sinh vật nhân chuẩn là con đường KEGG được làm giàu đáng kể nhất dựa trên trình tự RNA.

Cá vược miệng lớn được cho ăn 1000 mg/kg và 2000 mg/kg berberine trong 8 tuần đã cải thiện đáng kể hiệu suất tăng trưởng, trong khi 500 mg/kg không ảnh hưởng đáng kể đến sự tăng trưởng của cá.

Tuy nhiên, tác động không đáng kể đến hiệu suất tăng trưởng đã được báo cáo ở các loài khác nhau:

  • Cá tráp biển đen được cho ăn 50 mg/kg berberine bổ sung trong chế độ ăn bình thường, nhiều tinh bột và HL;
  • Cá tráp mõm cùn được cho ăn chế độ ăn HF bổ sung 50 mg/kg berberine và chế độ ăn HC bổ sung 50 mg/kg berberine;
  • Cá vược miệng rộng cho ăn chế độ ăn HC bổ sung 100 mg/kg và 400 mg/kg berberine;
  • Cá chép cỏ (Ctenopharyngodon idella) cho ăn chế độ ăn bình thường có bổ sung berberine 30 mg/kg.

Trong khi các nghiên cứu trên chuột và người tiết lộ rằng sử dụng berberine lâu dài sẽ gây ức chế tăng trưởng do tăng tiêu hao năng lượng, làm giảm sự phát triển của mô mỡ và ngăn ngừa béo phì.

Do đó, tác dụng thúc đẩy tăng trưởng của berberine có thể khác nhau tùy theo loài cá, thành phần chế độ ăn cơ bản, chế độ cho ăn và các yếu tố khác chưa được xác định.

8. Chuyển hóa lipid

Gan là cơ quan chính để chuyển hóa chất dinh dưỡng và nó cũng đóng vai trò quan trọng trong việc sản xuất protein huyết tương, tổng hợp mật, phân hủy độc tố cũng như cân bằng nội môi lipid và glucose trong cơ thể.

Bệnh gan thường xảy ra ở cá một phần do chế độ ăn có quá nhiều lipid và/hoặc carbohydrate. Berberine đã được chứng minh là có tác dụng làm giảm sự tích tụ lipid quá mức ở gan và những thay đổi bệnh lý do chế độ ăn HL và HC gây ra ở cá tráp biển đen, cá tráp mõm cùn và cá ngựa vằn.

Chu và cộng sự. (2019) báo cáo rằng chế độ ăn HF gây ra các giọt glycogen quá mức, hẹp xoang gan, dây gan không đều và bị che khuất, sự sắp xếp không đều của tế bào gan, không bào lipid khuếch tán, các giọt mỡ lớn và đậm đặc điện tử trong gan của cá tráp mõm cùn, trong khi 50 và bổ sung 100 mg/kg berberine làm giảm bớt những bất thường ở gan.

Hơn nữa, mật độ ty thể tăng lên và chuỗi hô hấp ty thể được sửa chữa trong tế bào gan bằng cách đưa berberine vào đã được báo cáo ở cá tráp mõm cùn và cá tráp biển đen, có thể liên quan đến chức năng gan được cải thiện. tiêu hao năng lượng và/hoặc duy trì chức năng của ty thể.

Ngoài ra, hàm lượng TG và TC trong huyết thanh tăng lên là dấu hiệu của rối loạn chức năng gan và gan nhiễm mỡ và được coi là biểu tượng của tình trạng sức khỏe kém.

Hàm lượng TG và TC trong huyết thanh giảm do xử lý bằng berberine đã được báo cáo ở cá trắm cỏ, cá ngựa vằn và cá tráp mõm cùn.

Cơ chế của berberine làm giảm sự tích tụ lipid ở gan ở cá tương tự như ở các động vật khác, chủ yếu bằng cách tăng quá trình oxy hóa và vận chuyển lipid, giảm quá trình tạo lipid và hấp thu axit béo.

Berberine đã được chứng minh là có khả năng điều hòa quá mức các gen tạo mỡ ở gan, chẳng hạn như acetyl-CoA carboxylase α (ACCα), SREBP-1, 6-phosphogluconate dehydrogenase (6PGD), glucose 6-phosphate dehydrogenase (G6PD) và các thụ thể kích hoạt tăng sinh peroxisome γ (PPAR γ) biểu hiện ở cá tráp biển đen; và các biểu hiện FAS và ACCα ở gan ở cá tráp mõm cùn.

Ngoài ra, berberine còn điều chỉnh tăng biểu hiện của gen oxy hóa β lipid ở gan, chẳng hạn như Carnitine palmitoyltransferase 1a (CPT1a) và biểu hiện lipase nhạy cảm với hormone (HSL) ở cá tráp biển đen; CPT 1 ở ​​cá tráp mõm cùn; CPT 1 và PPARα ở cá tráp mõm cùn; cũng như Acyl-CoA oxydase (AOX), apolipoprotein B (ApoB), Apolipoprotein E (ApoE), thụ thể-gamma coactivator-1α được kích hoạt bởi peroxisome proliferator-1α (PGC-1α) và thụ thể alpha được kích hoạt bởi peroxisome proliferator kích hoạt (PPARα) nói chung cá tráp mõm.

Hơn nữa, các gen hấp thu và vận chuyển axit béo bao gồm protein vận chuyển axit béo (FATP), lipoprotein lipase (LPL) và thụ thể lipoprotein mật độ thấp (LDLR) đều được điều chỉnh tăng lên bằng cách bổ sung berberine ở cá tráp mõm cùn.

Tuy nhiên, một số cơ chế bảo vệ gan chưa được báo cáo trong các nghiên cứu về cá, chẳng hạn như liệu berberine có thể ổn định LDLR mRNA và điều chỉnh hệ vi sinh vật đường ruột do đó ảnh hưởng đến sự hấp thu axit béo.

9. Sự trao đổi đường glucozo

Người ta biết rằng cá có biểu hiện tăng đường huyết kéo dài sau khi ăn chế độ ăn HC, nguyên nhân là do bài tiết insulin hạn chế, lượng thụ thể insulin trong cơ thấp, khả năng sử dụng glucose ở cơ trắng kém, sản xuất glucose nội sinh và khả năng tạo mỡ từ cơ thể thấp glucose.

Do đó, cá tiếp xúc với chế độ ăn HC có thể gây rối loạn chuyển hóa và cuối cùng đe dọa tình trạng sức khỏe. Việc bổ sung Berberine trong chế độ ăn HC làm giảm glucose huyết thanh ở cá trắm cỏ, cá tráp biển đen, cá vược miệng rộng, và cá tráp mõm cùn.

He và cộng sự. (2021) đã nghiên cứu cơ chế điều hòa chuyển hóa glucose ở gan của berberine. Berberine điều hòa tăng cường cơ chất thụ thể insulin ở gan (IRS), phosphatidylinositol 3-kinase (PI3K) và protein kinase B (AKT), nhưng biểu hiện yếu tố phiên mã đầu não 1 (Foxo1) được điều hòa giảm.

Con đường IRS/PI3K/AKT là con đường truyền tín hiệu insulin chính, cho thấy rằng berberine kích hoạt con đường insulin để giảm glucose huyết tương. Cơ chế tương tự cũng được báo cáo ở cá vược miệng rộng được cho ăn chế độ ăn HC bổ sung 100 mg/kg và 400 mg/kg berberine.

Ngoài ra, berberine làm giảm biểu hiện của các gen tạo glucose ở gan: PEPCK, G6Pase và glycogen synthase (GS), nhưng lại điều hòa tăng biểu hiện pyruvate kinase (PK) và chất vận chuyển glucose 2 (GLUT2).

Ở cá vược miệng rộng cũng báo cáo rằng berberine cải thiện hoạt động của các enzyme glycolytic ở gan và biểu hiện gen (HK (hexokinase) và PK), trong khi hoạt động của các enzyme gluconeogen (G6Pase và PEPCK) và biểu hiện gen lại giảm.

Do đó, berberine ức chế quá trình tạo glucose và tổng hợp glycogen ở gan, kích hoạt tín hiệu insulin, thúc đẩy vận chuyển và phân giải glucose, góp phần làm giảm lượng glucose trong huyết tương, glycogen ở gan và hàm lượng lipid của một số loài cá.

Thông tin chi tiết hoặc nhận báo giá, vui lòng liên hệ:

Hotline/Zalo: 0364584640    |     Email: pnn.uyen@thientue.net.vn

Dược phẩm Thiên Tuế - Hợp tác chân thành

Thông tin chi tiết hoặc nhận báo giá, quý khách vui lòng liên hệ:

Hotline/Zalo: 0364584640

Email: pnn.uyen@thientue.net.vn

Dược phẩm Thiên Tuế - Hợp tác chân thành -

Nguyên liệu sản xuất
Thức ăn & Thuốc thủy sản

Danh mục nguyên liệu phục vụ cho việc sản xuất các loại Thức ăn và Chế phẩm, Thuốc thủy sản.

Nguyên liệu sản xuất
Thức ăn chăn nuôi

Danh mục nguyên liệu phục vụ cho việc sản xuất các loại Thức ăn chăn nuôi và Thuốc thú y.

cong-cty-co-phan-duoc-pham-thien-tue-logo-white-background

Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm Thiên Tuế
THIENTUE PHARMACEUTICAL JOINT STOCK COMPANY
Xin chào quý khách! Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm Thiên Tuế (Thientue Pharma JSC) tự hào là đơn vị cung cấp nguyên liệu dược liệu cho sản xuất Thực phẩm chức năng, Thức ăn chăn nuôi và Thuốc thú y - thủy sản hàng đầu Việt Nam. Thiên Tuế xin gửi tới Quý khách hàng lời chào trân trọng, lời chúc sức khỏe, may mắn và thành công. Chúng tôi rất mong nhận được sự hài lòng từ quý khách hàng.
Xin cám ơn quý khách!

cong-cty-co-phan-duoc-pham-thien-tue-logo-white-background
Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm Thiên TuếTHIENTUE PHARMACEUTICAL JOINT STOCK COMPANYXin chào quý khách!Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm Thiên Tuế (Thientue Pharma JSC) tự hào là đơn vị cung cấp nguyên liệu dược liệu cho sản xuất thực phẩm chức năng và thức ăn chăn nuôi hàng đầu Việt Nam.Thiên Tuế xin gửi tới Quý khách hàng lời chào trân trọng, lời chúc sức khỏe, may mắn và thành công. Chúng tôi rất mong nhận được sự hài lòng từ quý khách hàng.Xin cám ơn quý khách!
0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Hotline: 0364.584.640
Zalo: 0364.584.640
HotlineZaloMessenger