Do các vấn đề liên quan đến bệnh do vi khuẩn gây ra trong quá trình nuôi tôm, đồng thời việc sử dụng kháng sinh trong nuôi tôm cũng để lại nhiều tác động tiêu cực, nên việc tìm hiểu và ứng dụng các loại chiết xuất thảo dược đang nổi lên như là một xu thế tất yếu cho việc nuôi tôm trong tương lai.
Một trong những chiết xuất thảo dược có tác dụng rất mạnh lên tôm thẻ chân trắng và cũng rất phổ biến, đó chính là chiết xuất Xuyên tâm liên. Trong phạm vi bài viết này, công ty Thiên Tuế sẽ chia sẻ các công dụng thần kì của thảo dược xuyên tâm liên trong việc nuôi tôm thẻ chân trắng.
1. Cao Xuyên Tâm Liên | Chiết xuất Xuyên Tâm Liên (Chiết xuất Xuyên tâm liênographis Paniculata Extract) là gì?
Xuyên tâm liên nhiều tên gọi khác như: Cây lá đắng, nhất kiến hỷ, công cộng, nguyễn cộng, lam khái liên, khổ đảm thảo… có tên khoa học: Andrographis paniculata; thuộc họ Ô rô Acanthaceae.
Xuyên tâm liên có nguồn gốc từ các nước Nam Á, là cây thân thảo mọc thẳng đứng, có nhiều cành, chiều cao trung bình 0,3 – 0,8 m. Cây lá nguyên, mềm, mọc đối xứng và có cuống ngắn. Phiến lá hình trứng, thuôn dài hoặc hơi có hình mác với hai đầu nhọn. Lá có chiều dài 3 – 12 cm và rộng 3,5 cm.
Hoa mọc thành chùm hình chùy ở đầu cành hoặc nách lá. Hoa có màu trắng, điểm hồng. Quả dài, hơi nhẵn có chiều dài 15 mm và rộng 3,5 mm. Hạt xuyên tâm liên hình trụ.
Cây xuyên tâm liên mọc hoang nhiều khu phía Bắc nước ta, cũng là một trong 70 vị thuốc nam được bộ y tê khuyến khích trồng trong vườn thuốc tại các trạm y tế. Bộ phận dùng để làm thuốc là toàn thân trên mặt đất của cây xuyên tâm liên. Sau khi thu hái thì cắt ngắn và phơi, sấy khô để bảo quản.
Cao Xuyên Tâm Liên | Chiết xuất Xuyên Tâm Liên (Chiết xuất Xuyên tâm liênographis Paniculata Extract) là dòng nguyên liệu dược liệu được sản xuất từ phần thân, cây và lá của cây xuyên tâm liên , được sử dụng làm nguyên liệu cho sản xuất thực phẩm chức năng, nguyên liệu cho thực phẩm bổ sung, nguyên liệu làm mỹ phẩm, đồ uống và ứng dụng rất nhiều trong nuôi trồng thủy sản (làm thức ăn thủy sản, thuốc thủy sản).
2. Tác động của Xuyên tâm liên lên vi khuẩn Vibrio alginolyticus (V. alginolyticus) trên tôm thẻ chân trắng
Vibrio alginolyticus (V. alginolyticus) là một trong những mầm bệnh chính gây tôm chết hàng loạt trên toàn thế giới, ảnh hưởng đến quá trình chuyển hóa năng lượng, đáp ứng miễn dịch và phát triển của tôm. Trong bối cảnh cấm sử dụng kháng sinh, việc phát triển một loại thuốc có thể bảo vệ tôm khỏi V. alginolyticus là rất cần thiết .
Xuyên tâm liên (Chiết xuất Xuyên tâm liênographolide – sau đây gọi là Chiết xuất Xuyên tâm liên), một loại thuốc truyền thống được sử dụng trong y học Trung Quốc, có tác dụng sinh học đa dạng bao gồm chống vi khuẩn, chống oxy hóa, điều hòa miễn dịch. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã khảo sát ảnh hưởng của Chiết xuất Xuyên tâm liên đối với sự tăng trưởng, khả năng miễn dịch và khả năng chống nhiễm V. alginolyticus của tôm thẻ chân trắng Litopenaeus ( L. vannamei) và làm sáng tỏ các cơ chế phân tử cơ bản.
Bốn chế độ ăn được xây dựng bằng cách bổ sung Chiết xuất Xuyên tâm liên với liều lượng lần lượt là 0 g/kg (Đối chứng), 0,5 g/kg, 1 g/kg và 2 g/kg trong chế độ ăn cơ sở. Mỗi chế độ ăn được cho một nhóm ăn ngẫu nhiên với ba lần lặp lại tôm trong một thử nghiệm cho ăn kéo dài 4 tuần. Kết quả cho thấy Chiết xuất Xuyên tâm liên trong chế độ ăn đã cải thiện hiệu suất tăng trưởng và chức năng miễn dịch không đặc hiệu của tôm. L. vannamei được nuôi bằng chế độ ăn của Chiết xuất Xuyên tâm liên cho thấy tỷ lệ tử vong thấp hơn sau khi bị thách thức bởi V. alginolyticus.
Nói chung, Chiết xuất Xuyên tâm liên thúc đẩy sự tăng trưởng và khả năng miễn dịch của L. vannamei , đồng thời bảo vệ tôm chống lại V. alginolyticus bằng cách điều chỉnh quá trình viêm và quá trình chết theo chương trình thông qua con đường phụ thuộc ROS-JNK. Những kết quả này cải thiện sự hiểu biết về cơ chế bệnh sinh của nhiễm trùng V. alginolyticus và cung cấp manh mối cho sự phát triển của các loại thuốc hiệu quả chống lại V. alginolyticus.
3. Thí nghiệm về tác dụng thúc đẩy sự tăng trưởng và khả năng miễn dịch của tôm thẻ chân trắng đồng thời bảo vệ tôm chống lại Vibrio alginolyticus của xuyên tâm liên
3.1. Chuẩn bị chế độ ăn thử nghiệm
Bốn khẩu phần thí nghiệm là khẩu phần cơ bản (Đối chứng), khẩu phần cơ sở bổ sung 0,5g, 1g và 2g Xuyên tâm liên cho 1kg thức ăn. Chiết xuất xuyên tâm liên được triển khai đồng đều về chất lượng, cùng lô và cùng thời điểm sản xuất.
3.2. Thiết kế thí nghiệm
Tôm khỏe mạnh ( L. vannamei ) không nhiễm vi khuẩn và virus. Chúng được thích nghi trong bể sợi thủy tinh với nước biển 10 ± 1 ppt trong hệ thống sục khí trong 7 ngày. Trong quá trình thích nghi, tôm được cho ăn 3 lần (08:00, 14:00 và 20:00) mỗi ngày bằng thức ăn công nghiệp.
Tôm đang trong giai đoạn lột xác (giai đoạn C) được chọn để thí nghiệm. Tổng cộng có 240 đuôi L. vannameitôm (trọng lượng 2,311 ± 0,105 g) được phân bổ ngẫu nhiên vào 12 bể thủy tinh 100 L chứa 50 L nước biển (3 lần lặp lại 4 nghiệm thức, phân bổ ngẫu nhiên 20 đuôi/bể).
Khẩu phần thí nghiệm được cho tôm ăn trong mỗi nhóm 3 lần (08:00, 14:00 và 20:00) hàng ngày trong 4 tuần. Lượng cho ăn hàng ngày là 5%–8% trọng lượng cơ thể và được điều chỉnh theo phản ứng cho ăn trước đó. Trong quá trình thí nghiệm, nhiệt độ nước được duy trì ở mức 28 ± 2°C, độ mặn ở mức 10 ± 1 ppt và độ pH ở mức 8,2 ± 0,2.
Sau 4 tuần thử nghiệm cho ăn, tất cả tôm được nhịn ăn trong 24 giờ và sau đó được cân để tính tốc độ tăng trọng (WG), tốc độ tăng trưởng cụ thể (SGR), hệ số chuyển hóa thức ăn (FCR) và tỷ lệ sống (SR).
3.3. Kết quả
3.3.1. Ảnh hưởng của việc bổ sung Chiết xuất Xuyên tâm liên đến năng suất tăng trưởng của tôm thẻ chân trắng
Tôm thẻ chân trắng được cho ăn chế độ ăn có 0,5g xuyên tâm liên cho 1kg thức ăn, cho thấy WG và SGR cao hơn đáng kể so với tôm ăn chế độ ăn có 0 g/kg, 1 g/kg và 2 g/kg Xuyên tâm liên (p < 0,05 ) . Trong khi đó, FCR của nhóm Chiết xuất Xuyên tâm liên 0,5 g/kg là 2,292 ± 0,064, thấp hơn rõ rệt so với nhóm còn lại ( p < 0,05).
SR của nhóm Xuyên tâm liên 0,5 g/kg và 1 g/kg lần lượt là 85.000 ± 1,667%, 88,333 ± 0,076%, khác biệt không có ý nghĩa thống kê với nhóm chứng (p < 0,05). Tuy nhiên, SR của nhóm Xuyên tâm liên 2 g/kg thấp hơn đáng kể so với nhóm đối chứng (Bảng 1, p > 0,05). Mối quan hệ giữa các mức WG, SGR, FCR và Xuyên tâm liên (Hình 1) được thể hiện rất rõ ràng.
Bảng 1. Hiệu suất tăng trưởng của tôm thẻ chân trắng L. vannamei trong chế độ ăn có bổ sung các mức chiết xuất Xuyên tâm liên khác nhau trong 4 tuần.
Chú thích:
- Andr.: chiết xuất Xuyên tâm liên;
- WG, tốc độ tăng trọng;
- SGR, tốc độ tăng trưởng cụ thể;
- FCR, Hệ số chuyển hóa thức ăn;
- SR, Tỷ lệ sống sót. Giá trị là phương tiện ± SD.
- (*) và (**) nghĩa là khác biệt có ý nghĩa so với nhóm chứng, (*) nghĩa là p < 0,05, (**) nghĩa là p < 0,01.
Hình 1. Mối quan hệ giữa WG (%) (A) , SGR (%) (B) , FCR (C) của tôm thẻ chân trắng L. vannamei và các mức độ khác nhau của Chiết xuất Xuyên tâm liên.
Con số này cho thấy liều lượng chiết xuất Xuyên tâm liên tối ưu đối với tôm thẻ chân trắng L. vannamei là 0,5 g/kg khẩu phần ăn.
3.3.2. Ảnh hưởng của chiết xuất Xuyên tâm liên đến gen liên quan đến miễn dịch của tôm thẻ chân trắng L. vannamei
Để khám phá thêm về vai trò của chiết xuất Xuyên tâm liên đối với khả năng miễn dịch của tôm thẻ chân trắng , sự biểu hiện của một loạt các gen liên quan đến miễn dịch sau khi cho ăn chiết xuất Xuyên tâm liên trong 4 tuần đã được nghiên cứu bằng phương pháp RT-qPCR, được trình bày trong Hình 3.
Khẩu phần ăn có bổ sung 0,5 g/kg biểu hiện chiết xuất Xuyên tâm liên của hầu hết các gen tác động miễn dịch đã được kiểm tra liên quan đến miễn dịch dịch thể, bao gồm các protein chức năng miễn dịch (LSZ, PO và SOD), peptide kháng khuẩn (ALF1, PEN3 và cruin) và protein chống oxy hóa (GST, GPX và CAT) tăng đáng kể dù ở tế bào máu hay gan tụy (Hình 3A–F, p <0,05).
Hình 3. Ảnh hưởng của chiết xuất Xuyên tâm liên đối với gen liên quan đến miễn dịch trong tế bào máu và gan tụy của L. vannamei.
3.3.3. Tác động của chiết xuất Xuyên tâm liên đến khả năng chống oxy hóa ở gan tôm thẻ chân trắng
Chiết xuất Xuyên tâm liên đã tăng cường đáng kể hoạt động SOD trong huyết tương và gan tụy của tôm thẻ chân trắng (Hình 4A,E, p <0,05). Tuy nhiên, không có sự khác biệt đáng kể trong hoạt động SOD giữa 0,5 g/kg và 1 g/kg Chiết xuất Xuyên tâm liên nhóm và nhóm đối chứng ( p > 0,05).
Khả năng của T-AOC và hoạt động của CAT ban đầu tăng lên và giảm sau đó khi tăng mức Chiết xuất Xuyên tâm liên trong chế độ ăn, cao hơn đáng kể ở nhóm tôm được cho ăn 0,5 g/kg Chiết xuất Xuyên tâm liên so với nhóm đối chứng (Hình 4B, C, F, G, p <0,05).
Hàm lượng MDA trong gan tụy giảm dần khi tăng Chiết xuất Xuyên tâm liên trong chế độ ăn uống, có giá trị thấp hơn đáng kể ở nhóm Chiết xuất Xuyên tâm liên 0,5 g/kg, 1 g/kg và 2 g/kg so với nhóm đối chứng (Hình 4D, p <0,05).
Hàm lượng MDA trong huyết tương của tôm được cho ăn nhóm Chiết xuất Xuyên tâm liên thấp hơn đáng kể so với nhóm đối chứng (Hình 4H, p < 0,05) nhưng hàm lượng MDA thấp nhất ở nhóm Chiết xuất Xuyên tâm liên 1 g/kg và tăng nhẹ ở nhóm 2 g/kg.
Hình 4. Ảnh hưởng của chế độ ăn uống Chiết xuất Xuyên tâm liên đối với các chỉ số chống oxy hóa trong huyết tương và gan tụy của tôm thẻ chân trắng.
3.3.4. Chiết xuất Xuyên tâm liên làm giảm tổn thương oxy hóa và phản ứng viêm do nhiễm V. alginolyticus trên tôm thẻ chân trắng L. vannamei
Để nghiên cứu ảnh hưởng của Chiết xuất Xuyên tâm liên đối với sự lây nhiễm V. alginolyticus của L.vannamei , thử nghiệm thách thức V. alginolyticus đã được thực hiện trên tôm được nuôi bằng Chiết xuất Xuyên tâm liên trong 28 ngày (Hình 5).
Hình 5. Chiết xuất xuyên tâm liên làm giảm tổn thương oxy hóa và phản ứng viêm do nhiễm V. alginolyticus trên tôm thẻ chân trắng L. vannamei.
Kết quả cho thấy tỷ lệ sống của tôm được cho ăn thức ăn chứa Chiết xuất Xuyên tâm liên cao hơn rõ rệt so với nhóm đối chứng sau khi nhiễm V. alginolyticus ( p < 0,05). Tỷ lệ sống của nhóm đối chứng, 0,5 g/kg, 1 g/kg, 2g/kg Chiết xuất Xuyên tâm liên lần lượt là 0%, 77,7%, 22,2% và 0% vào 7 ngày sau khi nhiễm V. alginolyticus (Hình 5A).
Nồng độ ROS của tế bào máu ở tôm thẻ chân trắng L. vannamei được phát hiện bằng phương pháp tế bào học dòng chảy để điều tra tác động của Chiết xuất Xuyên tâm liên đối với thiệt hại oxy hóa của L. vannamei do nhiễm V. alginolyticus gây ra. Kết quả chỉ ra rằng việc tạo ra ROS trong tế bào máu của tôm được nuôi bằng nhóm Chiết xuất Xuyên tâm liên thấp hơn so với nhóm đối chứng ( p < 0,05) (Hình 5B, C).
Sau đó, quan sát tổn thương gan tụy của tôm bằng mô hình học sau khi nhiễm V. alginolyticus. Kết quả cho thấy gan tụy của tôm xuất hiện hiện tượng vỡ mảnh và tạo hang ở ống gan sau khi nhiễm V. alginolyticus. Cho ăn chế độ ăn có chứa Chiết xuất Xuyên tâm liên có thể làm giảm tổn thương gan tụy do nhiễm V. alginolyticus (Hình 5D).
Đồng thời, sự biểu hiện gen của TNFα và IL-1β trong tế bào máu và gan tụy đã được đo. Sự biểu hiện của các yếu tố gây viêm TNFα và IL-1β trong tế bào máu và gan tụy của tôm được điều chỉnh tăng đáng kể sau khi nhiễm V. alginolyticus . Cho ăn 0,5 g/kg Chiết xuất Xuyên tâm liên đã ức chế đáng kể quá trình điều chỉnh tăng của các yếu tố gây viêm do V. alginolyticus gây ra (Hình 5E, F, p <0,05). Tuy nhiên, việc bổ sung 1 g/kg và 2 g/kg Chiết xuất Xuyên tâm liên không cho thấy tác dụng chống viêm trong tế bào máu ( p < 0,05).
3.3.5. Chiết xuất Xuyên tâm liên ức chế quá trình chết của tế bào do nhiễm V. alginolyticus trên L. vannamei
Sự biểu hiện của gen liên quan đến quá trình chết theo chương trình trong tế bào máu và gan tụy được phát hiện bằng qRT-PCR (Hình 6A, B). Sự biểu hiện của các gen tiền chết theo chương trình (Bax, caspase3 và p53) được điều chỉnh tăng đáng kể trong tế bào máu và gan tụy của tôm bị nhiễm V. alginolyticus ( p < 0,05).
So sánh với nhóm đối chứng, sự biểu hiện của các gen prooptotic (Bax, caspase3 và p53) ở tôm được cho ăn 0,5 g/kg và 1 g/kg Chiết xuất Xuyên tâm liên đã giảm đáng kể (p < 0,05 ) . Gen chống apoptotic Bcl-2 cho thấy xu hướng ngược lại với gen prooptotic và sự khác biệt là đáng kể ( p <0,05).
Để xác minh thêm tác động của Chiết xuất Xuyên tâm liên đối với quá trình chết theo chương trình của tôm do V. alginolyticus gây ra , tế bào học dòng chảy đã được sử dụng để phát hiện quá trình chết theo chương trình của tế bào máu ở tôm (Hình 6C).
Hình 6. Chiết xuất Xuyên tâm liên ức chế quá trình chết của tế bào do nhiễm V. alginolyticus trên tôm thẻ chân trắng L. vannamei
Sau khi nhiễm V. alginolyticus , tỷ lệ chết theo chương trình của tôm được cho ăn Chiết xuất Xuyên tâm liên (0,5 g/kg, 1 g/kg và 2 g/kg) giảm đáng kể so với nhóm đối chứng (Hình 6D, cả p <0,05).
Tương tự, tỷ lệ tế bào dương tính với TUNEL trong gan tụy của tôm tiết lộ rằng các tế bào chết theo chương trình đã tăng lên sau khi nhiễm V. alginolyticus . So với lô đối chứng, tỷ lệ tế bào dương tính với TUNEL trong gan tụy của tôm nuôi bằng Chiết xuất Xuyên tâm liên giảm rõ rệt (Hình 6E,F, p <0,05).
4. Kết luận
Nhiễm khuẩn là yếu tố sinh học quan trọng hạn chế sự phát triển của tôm nuôi. V. alginolyticus là một trong những mầm bệnh chính gây chết tôm hàng loạt trên toàn thế giới, ảnh hưởng đến quá trình chuyển hóa năng lượng, đáp ứng miễn dịch và phát triển của tôm ( 52 – 54 ).
Các nghiên cứu trước đây của chúng tôi đã chỉ ra rằng việc lây nhiễm V. alginolyticus có thể ảnh hưởng đến sự sống sót, tăng trưởng và trao đổi chất của tôm, gây ra việc sản xuất ROS, chết theo chương trình và tự thực, làm giảm chức năng miễn dịch và gây tổn thương DNA ( 22 , 55 – 57 ).
Vì vậy, việc tìm ra loại thuốc có thể bảo vệ tôm khỏi V. alginolyticus là rất cần thiết. Chiết xuất xuyên tâm liên đã được báo cáo là một liệu pháp đầy hứa hẹn để điều trị nhiều loại bệnh truyền nhiễm, với chức năng chống viêm, chống oxy hóa và điều hòa miễn dịch ( 58 ).
Tuy nhiên, người ta biết rất ít về tác dụng và cơ chế hoạt động sinh hóa của Chiết xuất Xuyên tâm liên trong việc lây nhiễm V. alginolyticus trên L. vannamei . Trong nghiên cứu hiện tại, các kết quả đã chứng minh rằng Chiết xuất Xuyên tâm liên thúc đẩy sự tăng trưởng và khả năng miễn dịch của L. vannamei , đồng thời bảo vệ tôm chống lại V. alginolyticus bằng cách điều chỉnh quá trình viêm và quá trình chết theo chương trình thông qua con đường phụ thuộc ROS-JNK.
Tóm lại, nghiên cứu hiện tại cho thấy rằng việc bổ sung Chiết xuất Xuyên tâm liên trong khẩu phần ăn đã làm tăng đáng kể tốc độ tăng trưởng và thúc đẩy khả năng miễn dịch không đặc hiệu cũng như khả năng kháng V. alginolyticus ở tôm thẻ chân trắng L. vannamei . Hơn nữa, một cơ chế của Chiết xuất Xuyên tâm liên bảo vệ L. vannamei chống lại V. alginolyticus đã được chứng nhận trong nghiên cứu này.
Chiết xuất Xuyên tâm liên đã ức chế quá trình viêm và chết theo chương trình do V. alginolyticus gây ra thông qua con đường phụ thuộc ROS-JNK (Hình 9). Những kết quả này cải thiện sự hiểu biết về cơ chế bệnh sinh của nhiễm trùng V. alginolyticus và cung cấp manh mối cho sự phát triển của các loại thuốc hiệu quả chống lại V. alginolyticus .
Hình 9. Sơ đồ biểu diễn cơ chế ức chế của Chiết xuất Xuyên tâm liên đối với tình trạng viêm và chết theo chương trình do V. alginolyticus gây ra.
5. Mua chiết xuất xuyên tâm liên ở đâu uy tín chất lượng
Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm Thiên Tuế tự hào là đơn vị phân phối sản phẩm chiết xuất xuyên tâm liên cực kì chất lượng, với đầy đủ hồ sơ và giấy tờ chứng minh nguồn gốc sản phẩm cũng như là kiểm định hoạt chất. Sản phẩm chiết xuất xuyên tâm liên được bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh nắng trực tiếp.
![]() Chiết xuất Xuyên tâm liên nguyên liệu | ![]() Sản phẩm HEPHATRA có thành phần chính là Chiết xuất Xuyên tâm liên |
chiết xuất xuyên tâm liên được sản xuất tại Nhà máy chiết xuất cao Dược liệu Công nghệ cao IMC Quang Minh với dây chuyền thiết bị sản xuất hiện đại, hoạt động đồng bộ từ khâu kiểm tra chất lượng, công nghệ sản xuất, nhà kho, nhà xưởng… tuân thủ nguyên tắc GMP Đông Dược.
Sản phẩm được kiểm nghiệm, phân tích chất lượng tại Trung tâm Kiểm nghiệm – Viện thực phẩm chức năng. Sản phẩm có quy cách:
- Đối với chiết xuất Xuyên tâm liên nguyên liệu, dạng cao khô xuyên tâm liên (dạng bột mịn): đóng thùng carton, 11kg/thùng hoặc túi 5kg
- Đối với chiết xuất Xuyên tâm liên nguyên liệu, dạng cao đặc (dạng đặc, sệt): đóng thùng nhựa, 20kg/thùng hoặc túi 5kg
- Đối với sản phẩm HEPHATRA có thành phần chính là chiết xuất Xuyên tâm liên, chiết xuất Mộc hoa trắng (là những nguyên liệu đặc biệt chuyên dùng cho việc phòng ngừa và điều trị các bệnh liên quan đến tiêu hóa trên vật nuôi): chai 1 lít hoặc thùng 15 lít.
Sản phẩm được bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh nắng trực tiếp.
Nguồn: công ty Thiên Tuế lược dịch
Hi vọng những chia sẻ này là hữu ích đối với các bạn. Bạn điền email vào ô bên đây đây để Thientue Pharma JSC gởi tài liệu này đến bạn nhé.
Xin cám ơn bạn đã ghé thăm website thientue.net.vn. Sau khi điền form thì bạn nhớ kiểm tra email để nhận link tải tài liệu miễn phí nhé.
Thông tin chi tiết hoặc nhận báo giá, quý khách vui lòng liên hệ:
Hotline/Zalo: 08888 3 15 17
Email: thientue.net.vn@gmail.com
Dược phẩm Thiên Tuế - Hợp tác chân thành -
