Berberin hydroclorid là hoạt chất được chiết từ cây hoàng đằng (còn có tên là vàng đắng, hoàng liên…, tên khoa học là Coptis teeta), là một chế phẩm hoàn toàn từ thiên nhiên và tuyệt đối an toàn, không tồn dư trong vật nuôi như các loại thuốc kháng sinh trên thị trường hiện nay.
Hoạt chất này được sử dụng như một loại kháng sinh từ thiên nhiên, kháng sinh thực vật hiệu quả và an toàn trong phòng và điều trị bệnh cho các loại vật nuôi như tôm, cá, lợn (heo), gà… đặc biệt ở những trang trại nuôi trồng hữu cơ.
Berberin là hoạt chất rất mạnh trong việc phòng và hỗ trợ điều trị các bệnh liên quan đến tiêu hóa. Cùng tìm hiểu các loại dược liệu nào có chứa nhiều berberin nhất nhé.
1. Berberin là nguyên liệu gì?
Berberin nguyên liệu là một alkaloid isoquinoline tự nhiên được phân lập từ nhiều loài cây thuốc tại Việt Nam như Vàng đắng, Hoàng bá, các loại Hoàng liên: Hoàng liên chân gà, Hoàng liên gai, Hoàng liên ô rô…
Berberin nguyên liệu
Berberin đã được sử dụng rộng rãi trong y học cổ truyền, thường được dùng nhiều để trị các bệnh đường ruột: viêm đại tràng, lỵ; bệnh gan mật: viêm gan vàng da; đau mắt do viêm màng kết mạc; bệnh ngoài da: viêm tai chảy mủ, nước ăn chân, ngứa do nấm…
Berberin đã thu hút được sự chú ý trong những năm gần đây do hợp chất này sở hữu một số tác dụng dược lý như kháng ung thư, kháng virus và kháng khuẩn.
2. Top các loài dược liệu chứa nhiều berberin nhất
2.1. Vàng đắng
Cây vàng đắng (Coscinium fenestratum (Gaertn.) Colebr., họ Tiết dê (Menispermaceae): là loại dây leo, ruột có màu vàng, vị rất đắng nên có tên gọi vàng đắng, thường thấy ở các tỉnh Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Kon Tum, Gia Lai… Thân và rễ chứa hợp chất Berberin tới 3,5% và acid palmitic, sitosterol…
Y Học Cổ Truyền thường dùng rễ và thân cây trị các bệnh đường ruột: Tiêu chảy, lỵ trực khuẩn, sốt vàng da, sốt rét. Ngày dùng 10-16g dạng thuốc sắc hay thuốc bột.
2.2. Hoàng bá
Cây hoàng bá (Phellodendron amurense Rupr.), họ Cam (Rutaceae): được nhập trồng ở Sa Pa và Hà Nội. Vỏ thân chứa hợp chất Berberin và palmatin, jatrorrhizin…
Bộ phận dùng là vỏ thân (Cortex Phellodendri), khi dùng, cạo sạch lớp bẩn bên ngoài, thái phiến, sao vàng. Dùng dưới dạng nước sắc, ngày 6-12g.
Trong Y Học Cổ Truyền, hoàng bá dùng trị các chứng sốt do âm hư hoặc đau nóng âm ỉ trong xương, ra mồ hôi trộm, viêm tiết niệu, lỵ, hoàng đản, mụn nhọt, lở ngứa.
2.3. Hoàng liên chân gà
Cây hoàng liên chân gà hay còn gọi là Xuyên liên (Coptis chinensis Franch.) hoặc (Coptis quinquesecta Wang.), họ hoàng liên (Ranunculaceae): thường mọc ở vùng núi Sa Pa (Lào Cai) và Quản Bạ (Hà Giang).
Tuy nhiên, hiện vẫn phải nhập từ Trung Quốc. Để có nguồn dược liệu hoàng liên, nhất thiết phải trồng trọt với quy mô lớn. Trên thực tế, người ta dùng thân rễ của hoàng liên (Rhizoma Coptidis) để làm thuốc.
Ngoài Berberin với hàm lượng lớn (4%) còn có các alkaloid khác như palmatin, columbamin…
Cách chế biến hoàng liên đơn giản nhất là sao vàng, chích rượu, chích nước gừng hoặc nước ngô thù du với mục đích tăng thêm tính ấm cho vị thuốc để khí vị của hoàng liên có thể “thăng đề”, tức di chuyển lên các bộ phận ở thượng tiêu để điều trị các bệnh như viêm tai, viêm mắt…
Hoặc chích giấm ăn, chích dịch mật lợn để trị các bệnh thuộc gan, mật như viêm gan hoàng đản, viêm túi mật, sốt rét… Liều dùng 2-4g/ngày, dạng thuốc sắc hoặc thuốc bột.
2.4. Hoàng liên gai
Trong họ hoàng liên gai (Berberidaceae), có nhiều loài như hoàng mộc (Berberis wallichiana DC.), hoàng liên gai nhím (Berberis julianae Schneid). Những loài này đều có ở Lào Cai, Sa Pa, Mường Khương.
Rễ và thân cây hoàng liên gai chứa Berberin với hàm lượng 3-4% và các alkaloid khác như palmatin, jatrorrhizin…
Cũng giống như hoàng liên chân gà, hoàng liên gai có vị đắng, tính hàn, trị các bệnh đường tiêu hóa: rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy, kiết lỵ; hoặc chữa đau họng, đau răng, lợi. Cũng có thể dùng ngoài để rửa các vết thương, mụn nhọt…
2.5. Hoàng liên ô rô
Cây hoàng liên ô rô (Mahonia nepalensis DC.): thường có ở Lào Cai, Lai Châu, Hà Giang, Bắc Cạn, Lâm Đồng. Bộ phận dùng là rễ, thân, lá và quả. Từ thân, lá, rễ có Berberin và một số alkaloid như umbellatin, nephrotin.
Hoàng liên ô rô có tác dụng thanh nhiệt ở các tạng phế, vị can, thận. Dùng trị ho lao, sốt, khạc ra máu, đau mỏi lưng gối, chóng mặt ù tai, mất ngủ. Liều dùng 8-12g. Nếu dùng trị viêm gan vàng da, viêm ruột tiêu chảy, đau mắt, liều dùng có thể tới 20g.
2.6. Một số loài dược liệu khác
Ngoài ra, Berberin còn có trong rễ cây táo rừng (Rhamnus oenoplia L.), họ táo ta (Rhamnaceae). Táo rừng phổ biến ở các tỉnh Bắc Giang, Bắc Ninh, Sơn La, Lạng Sơn… Bộ phận dùng là rễ, vỏ và lá cây.
Dân gian thường dùng rễ ngâm rượu, chấm vào nơi răng, lợi bị viêm đau. Hạt táo rừng trị mất ngủ, tiêu chảy, kiết lỵ, lá chữa chóng mặt, buồn nôn.
Lá táo ta (Ziziphus mauritiana lam.), họ táo ta (Rhamnaceae) cũng chứa hợp chất Berberin. Lá táo sao vàng, sắc uống với liều từ 20-40g để trị ho, khó thở. Lá tươi dùng ngoài trị lở loét, mụn nhọt.
3. Mua berberin ở đâu uy tín chất lượng
Công Ty Thiên Tuế gởi mẫu hàng berberin chất lượng cao đến khách hàng
Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm Thiên Tuế tự hào là đơn vị phân phối sản phẩm nguyên liệu berberin tự nhiên và nguyên liệu berberin tổng hợp cực kì chất lượng, với đầy đủ hồ sơ và giấy tờ chứng minh nguồn gốc sản phẩm cũng như là kiểm định hoạt chất. Sản phẩm berberin được bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh nắng trực tiếp.
Thông tin chi tiết hoặc nhận báo giá, quý khách vui lòng liên hệ:
Hotline/Zalo: 08888 3 15 17
Email: thientue.net.vn@gmail.com
Dược phẩm Thiên Tuế - Hợp tác chân thành -
